Môn : Lịch Sử 12

Sử 12 bài 4 tổng hợp lý thuyết, hướng dẫn soạn bài và bộ đề trắc nghiệm có đáp án bài Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ


Lý thuyết Sử 12 bài 4

Kiến thức trọng tâm bài 4 Lịch sử lớp 12

Các nước Đông Nam Á

1. Sự thành lập các quốc gia độc lập sau Chiến tranh thế giới thứ hai.

Bạn đang xem: Bài 4 lịch sử 12 bài 4: các nước đông nam á và ấn độ

a. Vài nét chung về quá trình đấu tranh giành độc lập.

Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước Đông Nam Á (trừ Xiêm) đều bị chủ nghĩa thực dân phương Tây nô dịch.

Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Đông Nam Á bị biến thành thuộc địa của quân phiệt Nhật Bản.

Sau chiến tranh thế giới thứ hai, tận dụng thời cơ Nhật Bản đầu hàng đồng minh, nhân dân Đông Nam Á đứng lên đấu tranh, nhiều nước giành được độc lập hoặc giải phóng phần lớn lãnh thổ.

Thực dân Âu – Mĩ quay lại tái chiếm Đông Nam Á → nhân dân Đông Nam Á tiến hành kháng chiến chống xâm lược → đầu những năm 50 của thế kỉ XX, hầu hết các nước Đông Nam Á giành được độc lập.

1975, cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân 3 nước Đông Dương giành thắng lợi.

1984, Bru-nây giành độc lập.

2002, Đông Timo tách khỏi Inđônêxia, trở thành quốc gia độc lập.

b. Lào (1945 – 1975)

Tháng 3/1946, Pháp trở lại xâm lược Lào.

1946 – 1954, nhân dân Lào kháng chiến chống Pháp xâm lược dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương.

1954 – 1975, nhân dân Lào kháng chiến chống Mĩ xâm lược dưới sự lãnh đạo của Đảng Nhân dân Lào.

c. Campuchia (1945 – 1975)

Tháng 10/1945, Pháp trở lại xâm lược Campuchia. Nhân dân Campuchia kháng chiến chống xâm lược dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương (từ 1951 là Đảng Nhân dân cách mạng Campuchia).

Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, chính phủ Pháp phải kí Hiệp định Giơnevơ 1954 công nhận độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ Campuchia.

1954 1970: chính phủ Xihanuc thực hiện đường lối hòa bình,trung lập để xây dựng đất nước.

1970 1975: kháng chiến chống Mỹ.

1975 1979: nội chiến chống Khơ me đỏ.

1979 đến nay: thời kỳ hồi sinh và xây dựng đất nước. Tháng 9/1993, Vương quốc Campuchia được thành lập.

2. Quá trình xây dựng và phát triển của các nước Đông Nam Á.

a. Nhóm năm nước sáng lập ASEAN.

Sau khi giành độc lập, nhóm 5 nước sáng lập ASEAN bắt tay vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, thông qua việc thực hiện lần lượt 2 chiến lược phát triển kinh tế: chiến lược kinh tế hướng nội và chiến lược kinh tế hướng ngoại.

1Chiến lược hướng nội
Chiến lược hướng ngoại
Thời gianNhững năm 50 – 60 của thế kỉ XXNhững năm 60 – 70 của thế kỉ XX
Mục tiêuNhanh chóng xóa bỏ nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng nền kinh tế tự chủKhắc phục những hạn chế của chiến lược kinh tế hướng nội, thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh.
Nội dungĐẩy mạnh phong trào các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng nội địa thay thế hàng nhập khẩu, lấy thị trường trong nước làm chỗ dựa để phát triển sản xuất.Thu hút vốn, kĩ thuật của nước ngoài, tập trung sản xuất hàng hóa để xuất khẩu.
Thành tựuĐáp ứng được nhu cầu của nhân dân; phát triển một số ngành công nghiệp chế biến; bước đầu giải quyết được nạn thất nghiệp,…Tỉ trọng công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân lớn hơn nông nghiệp; mậu dịch đối ngoại tăng nhanh,…
Hạn chếThiếu vốn, nguyên liệu và công nghệ; tệ tham nhũng, quan liêu,…Phụ thuộc vào vốn, thị trường bên ngoài; đầu tư bất hợp lý,…

b. Nhóm các nước Đông Dương.

Sau khi giành độc lập:phát triển kinh tế tập trung, kế hoạch hóa và đạt một số thành tựu nhưng vẫn gặp nhiều khó khăn.

Cuối những năm 1980 – 1990, chuyển dần sang nền kinh tế thị trường.

c. Các nước khác ở Đông Nam Á.

Bru-nây: Từ giữa những năm 1980, chính phủ tiến hành đa dạng hóa nền kinh tế, để tiết kiệm năng lượng, gia tăng hàng tiêu dùng và xuất khẩu.Mianma: Sau 30 năm thực hiện hành chính sách “hướng nội”, nên tốc độ tăng trưởng chậm. Đến 1988, cải cách kinh tế và “mở cửa”, kinh tế có nhiều khởi sắc. Tăng trưởng GDP là 6,2%(2000).Sự ra đời và phát triển của tổ chức ASEAN.

a. Bối cảnh ra đời.

Thứ nhất: sau khi giành được độc lập, các nước Đông Nam Á bước bào thời kì hòa bình, xây dựng và phát triển đất nước trong hoàn cảnh khó khăn => xuất hiện nhu cầu liên kết, hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau để cùng nhau phát triển.

-Thứ hai: Đông Nam Á là khu vực địa chính trị quan trọng, các cường quốc (Mĩ, Trung Quốc, Liên Xô,…) luôn tìm cách tăng cường ảnh hưởng của mình ở khu vực này => Các nước Đông Nam Á cần thành lập 1 tổ chức liên kết khu vực để hạn chế các ảnh hưởng của cường quốc bên ngoài.

Thứ ba: tác động của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật và xu thế hội nhập, liên kết khu vực trên thế giới; thành công của khối thị trường chung châu Âu (EEC).

b. Mục tiêu hoạt động.

Phát triển kinh tế và văn hóa thông qua những nỗ lực hợp tác chung giữa các nước thành viên, trên tinh thần duy trì hòa bình, ỏn định khu vực.

c. Quá trình phát triển.

Giai đoạn 1967 – 1976: ASEAN là một tổ chức non trẻ, hợp tác lỏng lẻo, chưa có vị trí trên trường quốc tế.Giai đoạn 1976 – 1991:

ASEAN hoạt động khởi sắc từ sau Hội nghị Bali (In-đô-nê-xia) tháng 2/1976, với việc ký Hiệp ước hữu nghị và hợp tác Đông Nam Á (Hiệp ước Bali). Hiệp ức Bali đã xác định những nguyên tắc cơ bản, trong quan hệ giữa các nước:

Tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ; không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.Không sử dụng hoặc đe dọa sử dụng vũ lực với nhau.Giải quyết các tranh chấp bằng phương pháp hòa bình.Hợp tác phát triển có hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội.

Quan hệ hợp tác giữa các nước được đẩy mạnh trên các lính vực kinh tế và chính trị.

1884, Bru-nây tham gia ASEAN.

Giai đoạn 1991 – nay:

Quá trình mở rộng thành viên được đẩy mạnh. Đến năm 1999, 10 nước Đông Nam Á đã đứng chung trong một tổ chức.

Sự kiên kết, hợp tác giữa các nước được tăng cường.

2007, Hiến chương ASEAN được kí kết.

Tháng 12/2015, tại Hội nghị Thượng đỉnh ASEAN lần thứ 27, Cộng đồng ASEAN được thành lập.

Ấn Độ

1. Cuộc đấu tranh giành độc lập.

Sau chiến tranh thế giới thứ hai, dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc đại, phong trào đấu tranh giành độc lập của nhân dân Ấn Độ phát triển mạnh mẽ trên phạm vi cả nước, lôi cuốn đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia.

Các phong trào đấu tranh tiêu biểu:

Cuộc khởi nghĩa của hơn 2 vạn thủy binh Bom-bay (tháng 2/1946).Tổng bãi công của hơn 40 vạn công nhân ở Cancutta (tháng 2/1947).

Trước sức ép của phong trào, thực dân Anh phải nhượng bộ, trao quyền tự trị cho Ấn Độ. Theo kế hoạch Mao-bát-tơn, Ấn Độ được chia thành 2 nước tự trị: Ấn Độ (theo Ấn giáo), Pakistan (Hồi giáo).

2. Công cuộc xây dựng đất nước.

Kinh tế:

Tiến hành cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp → tự túc được lương thực, năm 1995, trở thành nước xuất khẩu gạo lớn thứ 3 thế giới.

Từ những năm 80 của thế kỉ XX, trở thành nước công nghiệp đứng thứ 10 thế giới; hiện nay, Ấn Độ là một trong những cường quốc sản xuất phần mềm lớn nhất thế giới.

Đối ngoại:

Thực hiện chính sách hòa bình, trung lập tích cực.Tham gia sáng lập phong trào “không liên kết” quốc tế ngày càng được nâng cao.Vai trò, địa vị chính trị của Ấn Độ trên trường quốc tế được nâng cao.

Soạn sử 12 bài 4

Hướng dẫn trả lời câu hỏi thảo luận và bài tập trang 32 đến 35 sách giáo khoa Lịch sử 12:

Trả lời câu hỏi thảo luận sử 12 bài 4

Câu hỏi trang 32 sgk Lịch Sử 12

Câu hỏi 1

Nêu các mốc chính của cuộc đấu tranh chống đế quốc ở Lào từ năm 1945 đến năm 1975.

Trả lời

3/1946: Pháp quay trở lại xâm lược Lào.

Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương và sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, kháng chiến chống Pháp của nhân dân Lào ngày càng có bước phát triển mới.

Hiệp định giơ-ne-vơ đã công nhận độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Lào.

Khi Mĩ tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược Lào, Đảng Nhân dân Lào đã được thành lập.

Đầu những năm 1970, vùng giải phóng được mở rộng đến 4/5 lãnh thổ.

Năm 1975, nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền.

Câu hỏi 2

Hãy cho biết nội dung chính các giai đoạn lịch sử Campuchia từ năm 1945 đến năm 1993

Trả lời

Đầu tháng 10/1945, Pháp quay trở lại xâm lược Campuchia. Nhân dân Campuchia tiến hành cuộc kháng chiến chống Pháp.

1954-1970: Chính phủ Xihanúc thực hiện đường lối hòa bình, trung lập.

4/1975: Cuộc kháng chiến của nhân dân Campuchia kết thúc thắng lợi.

9/1993: thành lập vương quốc Campuchia.

Câu hỏi 3

Trình bày hoàn cảnh ra đời của tổ chức ASEAN và nội dung chính của hiệp ước Bali

Trả lời

Các nước trong khu vực nhận thấy cần phải có sự liên kết, hợp tác để cùng phát triển.

Muốn hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngòa đối với khu vực.

Xuất hiện nhiều tổ chức hợp tác trên thế giới

Nội dung của hiệp ước Bali:

Tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ.Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.Không sử dụng vũ lực hoặc đe dọa bằng vũ lực đối với nhau.Giải quyết các tránh chấp bằng biện pháp hòa bình.Hợp tác phát triển có hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội.Câu hỏi trang 35 sgk Lịch Sử 12

Cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân Ấn Độ diễn ra như thế nào?

Trả lời

Sau chiến tranh thế giới thứ 2, cuộc đấu tranh chống thực dân Anh của nhân dân Ấn Độ phát triển mạnh mẽ.

Trước sức ép của phong trào đấu tranh, thực dân Anh buộc phải nhượng bộ, hứa sẽ trao quyền tự trị theo “phương án Maobáttơn” chia đất nước này thành hai quốc gia trên cơ sở tôn giáo.

Giải bài tập lịch sử 12 bài 4

Câu 1 trang 35 sgk Lịch Sử 12

Lập niên biểu về thời gian tuyên bố độc lập của các quốc gia ở Đông Nam Á.

Trả lời

Thời gian
Nhân dân Việt Nam tiến hành Tổng khởi nghĩa.Nhân dân các bộ tộc Lào nổi dậy.Philippin tuyên bố độc lập
Miến Điện tuyên bố độc lập
Mã Lai tuyên bố độc lập
Xingapo tuyên bố quyền tự trị của mình.
Câu 2 trang 35 sgk Lịch Sử 12

Nêu những thành tựu chính mà nhân dân Ấn Độ đạt được trong quá trình xây dựng của đất nước.

Trả lời

Từ giữa những năm 1970, Ấn Độ đã tự túc được lương thực.

Trong các lĩnh vực khoa học-kĩ thuật, Ấn Độ đã có những bước tiến nhanh chóng.

Đối ngoại: theo đuổi chính sách hòa bình, trung lập tích cực ủng hộ phong trào đấu tranh của các dân tộc.

Trắc nghiệm sử 12 bài 4

Câu 1. Sau khi Nhật đầu hàng Đồng minh, 3 nước ở Đông Nam Á tuyên bố độc lập là

A. Việt Nam, Philippin, Lào.B. Philippin, Lào, Việt Nam.C. Inđonêxia, Việt Nam, Lào.D. Miến Điện, Lào, Việt Nam.

Câu 2. Nước nào dưới đây tuyên bố độc lập và thành lập chế độ cộng hoà sớm nhất ở Đông Nam Á

A. Việt Nam
B. Malaixia.C. Miến Điện.D. Inđônêxia.

Câu 3. Trước năm 1959, Singapo là thuộc địa của nước

A. Pháp
B. Mĩ
C. Hà Lan
D. Anh

Câu 4. Nhân vật nào được mệnh danh là : “Người cha của đất nước Singapo hiện đại”

A. Ápdun Raman.B. Lí Quang Diệu.C. Lí Thừa Vãn.D. Chu Dung Cơ.

Câu 5. Sau Chiến tranh thế giới thứ II, Pháp có chủ trương gì đối với Đông Dương

A. Thiết lập chế độ thực dân mới ở Đông Dương.B. Thiết lập Liên bang Đông Dương tự trị trong khối Liên hiệp Pháp.C. Thiết lập trở lại chế độ trực trị của Pháp ở Đông Dương.D. Công nhận nền độc lập hoàn toàn của các nước Đông Dương.

u 6. Trước năm 1984, Brunây là

A. Một nước trong Liên bang Inđônêxia độc lập.B. Một thuộc địa của thực dân Anh.C. Một nước trong Liên bang Malaixia.D. Một thuộc địa của thực dân Hà Lan.

Câu 7. Nhân dân Lào tiến hành cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1955 – 1975) dưới sự lãnh đạo của

A. Đảng Cộng sản Đông Dương.B. Đảng Cộng sản Lào.C. Đảng Nhân dân cách mạng Lào.D. Đảng FUNCIPEC.

Câu 8. Trong những năm 1953 – 1954, quân dân Lào đã phối hợp với Quân đội Việt Nam tiến hành các chiến dịch nào

A. Chiến dịch Tây Bắc.B. Chiến dịch Điện Biên Phủ.C. Chiến dịch Hòa Bình.D. Chiến dịch Thượng Lào.

Câu 9. Người tiến hành cuộc vận động ngoại giao đòi Pháp trao trả độc lập cho nước Campuchia (6 – 1952 và 9 – 1953) là

A. Xihanúc.B. Sơn Ngọc Minh.C. Xup
Hanuvông.D. Nôrốđôm.

Câu 10. Đặc điểm tình hình Campuchia trong những năm 1979 – 1989 là

A. Tập đoàn Khơme Đỏ tiến hành chính sách diệt chủng tàn bạo, tàn sát hàng triệu người dân vô tội
B. Đất nước dần ổn định, kinh tế phát triển.C. Campuchia đẩy mạnh tiến trình hoà hợp, hoà giải dân tộc.D. Diễn ra cuộc nội chiến giữa lực lượng của Đảng Nhân dân Cách mạng Campuchia với các phe phái đối lập, chủ yếu là lực lượng Khơme Đỏ.

Video kiến thức sử 12 bài 4

Sơ đồ tư duy sử 12 bài 4

Sự thành lập các quốc gia độc lập sau chiến trang thế giới thứ hai


Sau chiến tranh thế giới thứ hai, tình hình chính trị, kinh tế, xã hội ở khu vực Đông Nam Á và Nam Á có sự thay đổi sâu sắc. Để biết chi tiết hơn, mời các bạn cùng đến với kiến thức trọng tâm bài học “các nước Đông Nam Á và Ấn Độ”.


*

A. Kiến thức trọng tâm

I.Các nước Đông Nam Á.

1.Sự thành lập các quốc gia độc lập sau chiến tranh thế giới thứ hai.

a.Vài nét chúng về quá trình đấu tranh giành độc lập

Trước chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước trong khu vực (trừ Thái Lan) đều là thuộc địa của đế quốc Âu - Mĩ.Khi chiến tranh Thái Bình Dương bùng nổ , Nhật Bản xâm chiếm cả vùng Đông Nam Á và thiết lập trật tự phát xít , nhân dân Đông Nam Á chuyển sang đấu tranh chống quân phiệt Nhật, giải phóng đất nước.Nhưng ngay sau đó, các nước thực dân Âu – Mĩ quay trở lại xam lược các nước Đông Nam Á lại phải tiếp tục cuộc đấu tranh xâm lược.Sau cuộc kháng chiến chống Pháp thắng lợi, nhân dân Việt Nam và Lào, tiếp đó là Campuchia phải trải qua cuộc kháng chiến chống chủ nghĩa thực dân mới của Mĩ, đến năm 1975 mới dành được thắng lợi hoàn toàn.

b.Lào (1945- 1975).

* Kháng chiến chống Pháp (1945 – 1954)

* Kháng chiến chống Mỹ (1954 – 1975).

a.Campuchia

2. Qúa trình xây dựng và phát triển của các nước Đông Nam Á.

a.Nhóm các nước sáng lập Asean

* Những năm 1945 - 1960:

Đều tiến hành công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu (chiến lược kinh tế hướng nội) nhằm xóa bỏ nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng nền kinh tế tự chủ. Nội dung chủ yếu là đẩy mạnh phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng nội địa thay thế hàng nhập khẩu….Thành tựu: đáp ứng 1 số nhu cầu của nhân dân, giải quyết nạn thất nghiệp, phát triển một số ngành chế biến, chế tạo …Hạn chế: thiếu vốn, nguyên liệu, công nghệ, chi phí cao, tham nhũng, đời sống còn khó khăn, chưa giải quyết được quan hệ giữa tăng trưởng với công bằng xã hội

* Từ những năm 60 - 70 trở đi:

Chuyển sang chiến lược công nghiệp hóa lấy xuất khẩu làm chủ đạo (chiến lược kinh tế hướng ngoại), mở cửa kinh tế, thu hút vốn đầu tư và kỹ thuật của nước ngoài, tập trung sản xuất hàng xuất khẩu, phát triển ngoại thương.Kết quả: bộ mặt kinh tế - xã hội các nước này có sự biến đổi lớn:Tỷ trọng công nghiệp cao hơn nông nghiệp ( trong nền kinh tế quốc dân); mậu dịch đối ngoại tăng trưởng nhanh
Năm 1980, tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 130 tỉ USD, chiếm 14% tổng kim ngạch ngoại thương của các quốc gia và khu vực đang phát triển.Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao: Thái Lan 9% (1985 – 1995), Singapore 12% (1968 – 1973)…đứng đầu 4 Rồng Châu Á1997 - 1998, trải qua khủng hoảng tài chánh, kinh tế suy thoái, chính trị không ổn định, sau vài năm khắc phục, các nước ASEAN tiếp tục phát triển.

b.Các nhóm Đông Dương

HS tự đọc và tham khảo thêm

c. Các nước khác ở Đông Nam Á.

HS tự đọc và tham khảo thêm

3. Sự ra đời và phát triển của tổ chức ASEAN.

b. Mục tiêu:Xây dựng mối quan hệ hòa bình, hữu nghị và hợp tác giữa các nước trong khu vực tạo nên một cộng đồng Đông Nam Á hùng mạnh.

c. Nguyên tắc hoạt động:

Tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ; không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau;Không sử dụng hoặc đe dọa sử dụng vũ lực với nhau.Giải quyết các tranh chấp bằng phương pháp hòa bình.Hợp tác phát triển có hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội

d. Qúa trình hoạt động.

Giai đoạn đầu (1967 – 1975) ASEAN là một tổ chức non yếu, sự hợp tác khu vực còn lỏng lẻo, chưa có hoạt động nào đáng kể.Giai đoạn từ 1976 đến nay, ASEAN có những bước tiến mới. Hội nghị cấp cao lần thứ nhất họp tại Bali (Indonexia), tháng 2/1976 với việc kí hiệp ước hữu nghị với các nước ở Đông Nam Á, xác định những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước, mở ra thời kì phát triển mới trong hợp tác ASEAN.Từ 5 nước thành lập ban đầu, ASEAN đã phát triển thành 10 thành viên. Từ đây, ASEAN đẩy mạnh hoạt động hợp tác kinh tế , xây dựng Đông Nam Á thành khu vực hòa bình, ổn định cùng phát triển.

II.Ấn Độ

1.Cuộc đấu tranh giành độc lập.

Xem thêm: Giải Vở Bài Tập Địa Lý Lớp 8 Bài 34, Just A Moment

2. Xây dựng đất nước

a. Đối nội: đạt nhiều thành tựu

Nông nghiệp: nhờ cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp từ giữa những năm 70, Ấn Độ đã tự túc được lương thực và từ 1995 là nước xuất khẩu gạo.Công nghiệp: phát triển mạnh công nghiệp nặng, chế tạo máy, điện hạt nhân..., đứng thứ 10 thế giới về công nghiệp.Khoa học kỹ thuật, văn hóa - giáo dục: cuộc “cách mạng chất xám” đưa Ấn Độ thành cường quốc về công nghệ phần mềm, công nghệ hạt nhân và công nghệ vũ trụ (1974: chế tạo thành công bom nguyên tử, 1975: phóng vệ tinh nhân tạo…)

b. Đối ngoại: luôn thực hiện chính sách hòa bình trung lập tích cực, ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc thế giới. Ngày 07.01.1972, Ấn Độ thiết lập quan hệ với Việt Nam.