Bài giảng "Xã hội học đại cương" do một nhóm tập thể tác giả biên soạn, có kết cấu nội dung bao gồm 9 chương: Chương 1 - đối tượng và chức năng của xã hội học; chương 2 - cơ cấu xã hội; chương 3 - hành động xã hội và tương tác xã hội; chương 4 - tổ chức xã hội và thiết chế xã hội... Mời các bạn cùng tham khảo tài liệu chi tiết hơn.




Bạn đang xem: Bài giảng xã hội học đại cương


Bài giảng“Xã hội học đại cương” MỤC LỤCChương 1: ĐỐI TƯỢNG VÀ CHỨC NĂNG CỦA XÃ HỘI HỌC ................ 6 1.1. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA XÃ HỘI HỌC .............. 6 1.1.1. Tiền đề ra đời của môn xã hội học ................................................... 6 1.1.2 Khái niệm xã hội học ........................................................................ 8 1.1.3. Đóng góp của các nhà sáng lập ra xã hội học. ................................ 10 1.1.4. Các lý thuyết xã hội học chủ yếu ................................................... 23 1.1.5. Sự phát triển của xã hội học ở Việt nam......................................... 26 1.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA XÃ HỘI HỌC .......................... 27 1.2.1. Đặc điểm của tri thức xã hội học .................................................... 27 1.2.2. Đối tượng nghiên cứu của xã hội học ............................................. 30 1.2.3. Mối liên hệ của xã hội học với các môn khoa học khác. ................. 30 1.3. CHỨC NĂNG CỦA XÃ HỘI HỌC ................................................... 31 1.3.1. Chức năng nhận thức: .................................................................... 31 1.3.2. Chức năng thực tiễn. ...................................................................... 31 1.3.3 Chức năng tư tưởng. ....................................................................... 32Chương 2: CƠ CẤU XÃ HỘI ....................................................................... 32 2.1. CƠ CẤU XÃ HỘI: ............................................................................. 32 2.1.1. Khái niệm cơ cấu xã hội: ............................................................... 32 2.1.2. Các phân hệ cơ cấu xã hội cơ bản: ................................................. 33 2.1.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu cơ cấu xã hội: ................................... 36 2.2. VỊ THẾ XÃ HỘI VÀ VAI TRÒ XÃ HỘI: ........................................ 36 2.2.1. Vị thế xã hội: ................................................................................. 36 2.2.2. Vai trò xã hội: ................................................................................ 38 2.2.3. Quan hệ giữa vị thế xã hội và vai trò xã hội: .................................. 39 2.3. BẤT BÌNH ĐẲNG XÃ HỘI: ............................................................. 40 2.3.1. Bình đẳng xã hội: .......................................................................... 40 2.3.2. Bất bình đẳng xã hội: ..................................................................... 41 2.4. PHÂN TẦNG XÃ HỘI: ..................................................................... 43 2.4.1. Khái niệm: ..................................................................................... 43 2.4.2. Các hệ thống phân tầng xã hội: ...................................................... 44 2.4.3. Một số lý thuyết về bất bình đẳng xã hội và phân tầng xã hội: ....... 45 2.5. CƠ ĐỘNG XÃ HỘI: .......................................................................... 48 2.5.1. Khái niệm: ..................................................................................... 48 2.5.2. Phân loại cơ động xã hội: ............................................................... 48 2.5.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến cơ động xã hội: .............................. 49Chương 3: HÀNH ĐỘNG XÃ HỘI VÀ TƯƠNG TÁC XÃ HỘI .................. 52 3.1. HÀNH ĐỘNG XÃ HỘI...................................................................... 53 3.1.1. Khái niệm hành động xã hội: ........................................................ 53 3.1.2. Thành phần của hành động xã hội: ................................................. 54 3.1.3. Kết quả hành động và hậu quả không chủ định: ............................. 55 3.1.4. Phân loại hành động xã hội: ........................................................... 56 3.2. TƯƠNG TÁC XÃ HỘI ...................................................................... 57 3.2.1. Khái niệm tương tác xã hội: ........................................................... 57 3.2.2. Đặc điểm của tương tác xã hội: ...................................................... 57 3.2.3. Phân loại tương tác xã hội:............................................................. 58 3.2.4. Một số lí thuyết xã hội học và tương tác xã hội: ............................. 58 3.3. QUAN HỆ XÃ HỘI:........................................................................... 60 3.3.1 Khái niệm quan hệ xã hội: .............................................................. 60 3.3.2 Chủ thể quan hệ xã hội: .................................................................. 60 3.3.3 Phân loại quan hệ xã hội: ................................................................ 60Chương 4: TỔ CHỨC XÃ HỘI VÀ THIẾT CHẾ XÃ HỘI ........................... 61 4.1. NHÓM XÃ HỘI ................................................................................. 62 4.1.1. Khái niệm: ..................................................................................... 62 4.1.2. Những đặc trưng cơ bản của nhóm: ............................................... 62 4.1.3. Phân loại nhóm: ............................................................................. 63 4.2. CỘNG ĐỒNG XÃ HỘI: .................................................................... 63 4.2.1. Khái niệm: ..................................................................................... 63 4.2.2. Đặc trưng của cộng đồng xã hội:.................................................... 64 4.2.3. Phân loại cộng đồng xã hội: ........................................................... 65 4.2.4. Phạm vi nghiên cứu cộng đồng xã hội của xã hội học: ................... 65 4.3. TỔ CHỨC XÃ HỘI: .......................................................................... 66 4.3.1. Khái niệm: ..................................................................................... 66 4.3.2. Phân loại: ...................................................................................... 67 4.3.3. Một số dạng của tổ chức xã hội:..................................................... 68 4.4. THIẾT CHẾ XÃ HỘI: ....................................................................... 69 4.4.1. Khái niệm: ..................................................................................... 69 4.4.2. Đặc điểm của thiết chế xã hội: ....................................................... 70 4.4.3. Chức năng của thiết chế xã hội: ..................................................... 71 4.4.4. Các loại thiết chế xã hội cơ bản: .................................................... 72 4.4.5. Một số quan niệm về thiết chế xã hội: ............................................ 72Chương 5: VĂN HOÁ VÀ LỐI SỐNG ......................................................... 73 5.1. KHÁI NIỆM VĂN HOÁ:................................................................... 74 5.2. LOẠI HÌNH VĂN HOÁ: ................................................................... 75 5.2.1. Văn hoá vật chất (văn hoá vật thể): ................................................ 75 5.2.2. Văn hoá tinh thần (văn hoá phi vật thể):......................................... 75 5.3. CƠ CẤU VĂN HOÁ: ......................................................................... 76 5.3.1. Chân lý: ......................................................................................... 76 5.3.2. Giá trị: ........................................................................................... 76 5.3.3. Mục tiêu: ....................................................................................... 77 5.3.4. Chuẩn mực: ................................................................................... 78 5.3.5. Biểu tượng: .................................................................................... 79 5.3.6. Ngôn ngữ: ..................................................................................... 79 5.4. CHỨC NĂNG CỦA VĂN HOÁ: ....................................................... 80 5.5. LỐI SỐNG VÀ VIỆC XÂY DỰNG LỐI SỐNG CÓ VĂN HOÁ: .... 80 5.5.1. Khái niệm lối sống: ....................................................................... 80 5.5.2. Phân loại lối sống: ......................................................................... 81 5.5.3. Những vấn đề nghiên cứu chủ yếu về lối sống: .............................. 81 5.5.4. Những phương thức hình thành lối sống có văn hoá:...................... 82Chương 6: XÃ HỘI HOÁ .............................................................................. 84 6.1. KHÁI NIỆM:...................................................................................... 84 6.2. CÁC GIAI ĐOẠN CỦA QUÁ TRÌNH XÃ HỘI HOÁ: .................... 86 6.2.1. Phân đoạn quá trình xã hội hóa của G.Mead ( Nhà xã hội học người Mỹ) ......................................................................................................... 86 6.2.2. Phân đoạn quá trình xã hội hóa của G. Andreeva ( nhà xã hội học người Nga) .............................................................................................. 86 6.3. MÔI TRƯỜNG XÃ HỘI HOÁ: ........................................................ 88 6.3.1. Môi trường gia đình: ...................................................................... 88 6.3.2. Môi trường trường học: ................................................................. 91 6.3.3. Các nhóm thành viên: .................................................................... 91 6.3.4. Thông tin đại chúng: ...................................................................... 92Chương 7: BIẾN ĐỔI XÃ HỘI...................................................................... 93 7.1. KHÁI NIỆM BIẾN ĐỔI XÃ HỘI ..................................................... 93 7.1.1. Khái niệm ...................................................................................... 93 7.1.2. Đặc điểm của biến đổi xã hội ......................................................... 95 7.1.3. Biến đổi xã hội và các khái niệm liên quan .................................... 95 7.2. CÁC QUAN ĐIỂM VỀ BIẾN ĐỔI XÃ HỘI ..................................... 97 7. 2.1 Cách tiếp cận theo chu kỳ .............................................................. 97 7.2.2. Quan điểm tiến hóa ........................................................................ 97 7.2.3. Quan điểm xung đột ...................................................................... 98 7.2.4. Những quan điểm hiện đại về biến đổi xã hội ................................ 99 7.3. NHỮNG NHÂN TỐ VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA SỰ BIẾN ĐỔI XÃ HỘI ................................................................................................................. 102 7.3.1. Những nhân tố bên trong ............................................................. 102 7.3.2. Những nhân tố bên ngoài của sự biến đổi..................................... 106 7.3.3. Điều kiện biến đổi xã hội ............................................................. 107Chương 8 : XÃ HỘI HỌC CHUYÊN BIỆT ............................................... 108 8.1. XÃ HỘI HỌC NÔNG THÔN......................................................... 109 8.1.1. Khái niệm nông thôn ................................................................... 110 8.1.2. Đặc trưng của nông thôn .............................................................. 110 8.1.3. Nội dung nghiên cứu của xã hội học nông thôn:........................... 111 8.2. XÃ HỘI HỌC ĐÔ THỊ .................................................................... 121 8.2.1. Khái niệm đô thị .......................................................................... 123 8.2.2. Đặc trưng của đô thị .................................................................... 123 8.2.3. Cấu trúc của đô thị....................................................................... 123 8.2.4. Sự hình thành và phát triển của đô thị .......................................... 124 8.2.5. Nội dung chủ yếu của xã hội học đô thị ....................................... 126 8.2.6. Quá trình đô thị hóa ở Việt nam ................................................... 128 8.3. XÃ HỘI HỌC GIA ĐÌNH: .............................................................. 130 8.3.1. Khái niệm gia đình: ..................................................................... 130 8.3.2. Nội dung nghiên cứu của xã hội học gia đình: .............................. 131Chương 9: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU XÃ HỘI HỌC .................... 135 9.1. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU XÃ HỘI HỌC ............ 136 9.1.1. Chuẩn bị ...................................................................................... 136 9.1.2. Thu thập thông tin cá biệt ............................................................ 139 9.1.3. Xử lý và phân tích thông tin......................................................... 140 9.2. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU XÃ HỘI HỌC......................................................................................................... 141 9.2.1. Phân tích tài liệu .......................................................................... 141 9.2.2. Quan sát ...................................................................................... 142 9.2.3. Phỏng vấn.................................................................................... 143 9.2.4. Phương pháp trưng cầu ký kiến bằng bảng hỏi (Ankét) ................ 146 9.2.5. Xây dựng bảng hỏi ...................................................................... 147 9.3. CHỌN MẪU ..................................................................................... 149 9.3.1. Nghiên cứu trường hợp (case study) ............................................ 149 9.3.2. Nghiên cứu chọn mẫu .................................................................. 150 Chương 1: ĐỐI T ƯỢNG VÀ CHỨC NĂNG CỦA XÃ HỘI HỌC Nội dung chính của chương này là giới thiệu lịch sử hình thành và pháttriển của xã hội học trong đó nhấn mạnh tiền đề ra đời của xã hội học cũng nhưnhững đóng góp chủ yếu của các nhà sáng lập xã hội học. Trên cơ sở đó,chương này đề cập một cách khái quát các lý thuyết xã hội học chính hiện nayvà sự hình thành phát triển của xã hội học ở Việt nam. Trọng tâm của chươngnày là trình bày cuộc tranh luận về khái niệm xã hội học, đối tượng nghiên cứucủa xã hội học cũng như tính chất “nước đôi” của các tri thức xã hội học và mốiliên hệ của xã hội học với các khoa học xã hội khác. Cuối cùng, chương này môtả khái quát những chức năng cơ bản của xã hội học với tư cách là một mônkhoa học xã hội.1.1. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA XÃ HỘI HỌC 1.1.1. Tiền đề ra đời của môn xã hội học Con người, ngay từ khi mới xuất hiện trên trái đất đã có khao khát tìmhiểu những hiện tượng, sự kiện xã hội đang diễn ra trong đời sống xã hội và tìmhiểu về chính bản thân con người. Khát vọng t ìm hiểu về đời sống xã hội củaloài người đã hình thành nên các lý giải xã hội khác nhau, trong buổi ban đầu cóthể là sơ khai mộc mạc hay mang màu sắc thần thoại. Đa số các nhà xã hội họccho rằng mặc dù cho đến những năm 30 của thế kỷ 19, xã hội học mới đượchình thành như một khoa học độc lập, các t ư tưởng về xã hội đã có từ thời cổđại1. Nhưng trước thế kỉ 19, nghiên cứu xã hội với tư cách là một chỉnh thể vẫnthuộc địa bàn riêng của triết học, khi đó bị tách khỏi đời sống thực tế chứa đầynhững lập luận trừu tượng, không đáp ứng được nhu cầu thực tế. Sự kiện đánhdấu sự ra đời của xã hội học như môn khoa học độc lập là sự xuất hiện của thuậtngữ “xã hội học” do August Comte, nhà xã hội học người Pháp đưa ra vào năm1838. Bối cảnh xã hội cho sự xuất hiện của xã hội học là các biến động to lớntrong đời sống kinh tế, chính trị và xã hội ở châu Âu vào thế kỉ thứ 18 và 19.Thực tiễn xã hội đã đặt ra những nhu cầu mới đối với nhận thức xã hội. Việc xãhội học xuất hiện ở châu Âu thế kỉ 19 được xem như là một tất yếu lịch sử xãhội, thể hiện nhu cầu và sự phát triển chín muồi các điều kiện và những tiền đềbiến đổi của nhận thức đời sống xã hội. a. Tiền đề kinh tế - xã hội Vào thế kỷ 19, sự phát triển của chủ nghĩa t ư bản và nền sản xuất cơ khíở Châu Âu đã tạo ra những biến đổi mạnh mẽ. Trước hết, trong lĩnh vực kinh tế,các cuộc cách mạng công nghiệp đã đánh dấu bước chuyển biến của xã hội
Phương Tây từ một hệ thống xã hội nông nghiệp truyền thống sang một hệthống xã hội công nghiệp hiện đại; kiểu sản xuất phong kiến bị sụp đổ tr ước sứcmạnh của thương mại và công nghệ; lao động thủ công được thay thế bằng laođộng máy móc; hệ thống tổ chức kinh tế truyền thống được thay thế bằng các tổchức kinh tế của xã hội hiện đại... Biến đổi kinh tế kéo theo những biến đổi về xã hội: nông dân bị đuổi rakhỏi ruộng đất trở thành người bán sức lao động, di cư hàng loạt vào trong cácthành phố tìm kiếm việc làm và bị thu hút vào các nhà máy, công xưởng tư bản;của cải ngày càng được tập trung vào trong tay giai cấp tư sản; quá tr ình đô thịhoá diễn ra ngày càng nhanh chóng, số lượng các thành phố tăng lên, qui môcủa các thành phố được mở rộng; vai trò của các tổ chức tôn giáo trở nên mờnhạt; cơ cấu của gia đình, hệ thống các giá trị văn hoá truyền thống có sự biếnđổi; luật pháp ngày càng quan tâm đến việc điều tiết các quan hệ kinh tế; cácthiết chế xã hội và tổ chức hành chính cũng dần thay đổi theo hướng thị dân hoávà công dân hoá... Sự xuất hiện và phát triển mạnh mẽ hệ thống kinh tế t ư bản chủ nghĩa đãphá vỡ trật tự xã hội phong kiến đã tồn tại từ trước đó. Bối cảnh kinh tế xã hộilúc bấy giờ đã làm nảy sinh nhu cầu giải thích các hiện t ượng mới trong xã hội,lập lại trật tự và ổn định xã hội, là cơ sở để xã hội học ra đời, tách khỏi triết họcđể nghiên cứu xã hội một cách cụ thể hơn.1 Xem Phan Trọng Ngọ (1997); Chung Á và Nguyễn Đình Tấn (1997); Phạm Tất Dong và Lê
Ngọc Hùng (2001) b. Tiền đề về khoa học tự nhiên và khoa học xã hội Thế kỷ 18, 19 nhân loại đã chứng kiến sự phát triển vượt bậc của cáckhoa học tự nhiên. Chính sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và đặc biệt làphương pháp luận nghiên cứu khoa học cũng là nhân tố quan trọng cho sự ra đờicủa xã hội học. Lần đầu tiên trong lịch sử khoa học nhân loại, thế giới hiện thựcđược xem như là một thể thống nhất có trật tự, có qui luật và vì vậy có thể hiểuđược, giải thích được bằng các khái niệm, phạm trù và phương pháp nghiên cứukhoa học. Các khoa học tự nhiên (sinh học, hoá học, vật lý học), đặc biệt là ba phátkiến vĩ đại: thuyết tiến hoá, thuyết tế bào, định luật bảo toàn và chuyển hoánăng lượng, là cơ sở cho sự ra đời và phát triển của nhiều ngành khoa học khác,trong đó có xã hội học. Trong thời kì đầu phát triển của xã hội học, nhiều quátrình và qui luật của tự nhiên đã được áp dụng trong nghiên cứu các vấn đề xãhội. Nguời ta mong muốn có một môn xã hội học hiện đại theo sau các thànhcông của vật lý học và sinh học. Bên cạnh sự phát triển của khoa học tự nhiên, các khoa học xã hội cũngcó bước phát triển đáng kể như kinh tế chính trị, pháp luật, sử học…Tuy nhiên,triết học xã hội lại có sự lạc hậu tương đối. Lối tư duy máy móc, phiến diện,siêu hình, xa rời thực tiễn sinh động của cuộc sống vẫn còn khá phổ biến, làmcho các nhà khoa học lúng túng khi nhìn nhận các vấn đề xã hội. Để có một cáinhìn mới về xã hội, nghiên cứu các hiện tượng – quá trình xã hội một cách khoahọc, xã hội học đã tách khỏi triết học, trở thành một ngành khoa học cụ thể, dựatrên những thành tựu của khoa học tự nhiên và khoa học xã hội. c. Tiền đề về chính trị (Ảnh hưởng của các cuộc cách mạng tư sản) Các cuộc cách mạng tư sản (đặc biệt là cuộc cách mang tư sản Pháp) đãtạo ra sự biến đổi lớn, đánh dấu sự ra đời của một chế độ xã hội mới. Tác độngcủa các cuộc cách mạng này một mặt tạo ra những kết quả tích cực trong sựphát triển của xã hội, mặt khác nó cũng để lại những hậu quả tiêu cực đối với xãhội. Nhưng chính những tác động tiêu cực lại là những nhân tố thu hút sự chú ýcủa các nhà xã hội học, làm nảy sinh nhu cầu nghiên cứu sự hỗn độn, vô trật tựcủa xã hội lúc bấy giờ và ước vọng vãn hồi trật tự cho xã hội, tìm kiếm nền tảngtrật tự mới trong các xã hội đã bị đảo lộn. Các nhà xã hội học đã ra sức miêu tả,tìm hiểu các quá tr ình, hiện tượng xã hội để phản ánh và giải thích đầy đủnhững biến động chính trị xã hội diễn ra quanh họ, đồng thời chỉ ra con đườngvà biện pháp để lập lại trật tự và duy trì sự tiến bộ xã hội. Do đó các cuộc cáchmạng tư sản là nhân tố gần nhất đối với việc phát sinh các lý thuyết xã hội học. 1.1.2 Khái niệm xã hội học Về thuật ngữ: Xã hội học (Sociology) có gốc ghép từ chữ La tinh sociushay societas có nghĩa là xã hội với chữ Hi lạp ology hay logos có nghĩa là họcthuyết hay nghiên cứu. Như vậy xã hội học được hiểu là học thuyết về xã hộihay nghiên cứu về xã hội. Về mặt lịch sử: August Comte- người Pháp là người đầu tiên đưa rathuật ngữ xã hội học vào năm 1838. Ông chủ trương áp dụng mô hình phươngpháp luận của khoa học tự nhiên và chủ nghĩa thực chứng vào nghiên cứu cácqui luật của sự biến đổi xã hội Từ khi xuất hiện đến nay xã hội học trải qua nhiều giai đoạn phát triển ởnhiều quốc gia khác nhau và có nhiều định nghĩa khác nhau về xã hội học. Cácđịnh nghĩa này có thể khái quát thành ba xu hướng như sau: a. Định nghĩa xã hội học là khoa học về hệ thống xã hội Ví dụ định nghĩa xã hội học của V. Đôbơrianốp (Viện Xã hội học Liên xô):“Xã hội học Mác - Lênin là khoa học nghiên cứu những quá trình và hiện tượngxã hội xét theo quan điểm tác động lẫn nhau một cách có qui luật giữa các lĩnhvực hoặc các mặt cơ bản của xã hội”2. Xu hướng này bị phê phán là chỉ tập trung vào cái xã hội mà quên mất conngười, chỉ tập trung vào cái khái quát mà quên cái cụ thể, nhấn mạnh cái to ànbộ bỏ qua cái bộ phận… t ương tự như người ta chỉ “thấy rừng mà không thấycây”. b. Định nghĩa xã hội học là khoa học nghiên cứu về hành động xã hội Ví dụ định nghĩa xã hội học của J.H.Phichtơ (Loyola Univeristy-Mỹ): “Xãhội học là công cuộc nghiên cứu một cách khoa học những con người trong mốitương quan với những người khác”3. Xu hướng này cũng bị phê phán là quá nhấn mạnh đến con người mà quêncái xã hội, tập trung vào cái cụ thể mà quên cái khái quát, chỉ chú ý đến cái bộphận mà bỏ qua cái tổng thể… t ương tự như người ta chỉ “thấy cây mà khôngthấy rừng”. c. Khuynh hướng kết hợp định nghĩa xã hội học như là khoa học về hệthống xã hội và về hành động xã hội Ví dụ định nghĩa xã hội học của V.A. Jađốp (Viện hàn lâm Khoa học xãhội Liên Xô): “Xã hội học là khoa học về sự hình thành, phát triển và sự vậnhành của các cộng đồng xã hội, các tổ chức và các quá trình xã hội với tư cáchlà các hình thức tồn tại của chúng, là khoa học về các quan hệ xã hội với tínhcách là các cơ chế liên hệ và tác động qua lại giữa các cộng đồng, giữa các cánhân và các cộng đồng, là khoa học về tính qui luật của các hành động xã hội vàcác hành vi của chúng”4. Hay định nghĩa của Trần Thị Kim Xuyến: “Xã hội học là khoa học về qui luậtphát triển của các hệ thống xã hội có tính chất tổng thể (to àn xã hội) cũng nhưbộ phận. Xã hội học nghiên cứu mối quan hệ qua lại giữa các hiện t ượng xã hộikhác nhau và nghiên cứu những qui luật phổ biến trong hành động xã hội củacon người”5.2 Xem Chung Á và Nguyễn Đình Tấn (1997)3 Sdd4 Sdd5 Xem Trần Thị Kim Xuyến (2002) Đây là xu hướng định nghĩa xã hội học được nhiều người tán đồng. Tuynhiên nó cũng bị phê phán là như vậy thì xã hội học là một môn khoa học có đốitượng nghiên cứu không rõ ràng và quá rộng. Trên thực tế, đặc điểm khách thểnghiên cứu của xã hội học chứa đựng nhiều cặp phạm trù có tính chất “nướcđôi”6: con người – xã hội, vi mô – vĩ mô, khái quát – cụ thể, chất –lượng…Điều này gây khó khăn cho những người bắt đầu tìm hiểu và nghiêncứu xã hội học nhưng cũng chính nó tạo nên sự lý thú của môn khoa học này. Trên cơ sở phân tích các định nghĩa khác nhau về xã hội học, chúng ta cóthể đưa ra định nghĩa chung nhất về xã hội học như sau: xã hội học là khoa họcnghiên cứu qui luật của sự nảy sinh, biến đổi và phát triển mối quan hệ giữacon người và xã hội. 1.1.3. Đóng góp của các nhà sáng lập ra xã hội học. a. August Comte (1798-1857) August Comte là nhà lý thuyết xã hội, nhà thực chứng luận người Pháp.August Comte sinh năm 1798 trong một gia đình Giatô giáo và theo xu hướngquân chủ, nhưng ông trở thành một người có tư tưởng tự do và cách mạng rấtsớm. Năm 1814, ông học trường Bách khoa. Năm 1817 làm thư ký cho Saint
Simon. Comte là người sáng lập ra “chủ nghĩa thực chứng”. Năm 1826, ông bắtđầu giảng giáo trình triết học thực chứng. Comte chịu ảnh hưởng của triết họcÁnh sáng và chứng kiến các biến động chính trị xã hội, các cuộc cách mạngcông nghiệp và xung đột giữa khoa học và tôn giáo ỏ Pháp. Comte là người đầutiên đưa ra thuật ngữ “xã hội học” vào năm 1838. Công trình cơ bản của August
Comte là “Triết học thực chứng” (1830 – 1842) và “Hệ thống chính trị học thựcchứng” (1851 – 1854). Đóng góp chủ yếu của Comte là về phương pháp luận xãhội học, quan niệm về cơ cấu của xã hội học, và về biến đổi xã hội Về phương pháp luận xã hội học Trong bối cảnh có nhiều biến đổi lớn lao về chính trị, kinh tế xã hội,August Comte cho rằng xã hội học phải có nhiệm vụ góp phần tổ chức lại xã hộivà lập lại trật tự xã hội dựa vào các qui luật tổ chức và biến đổi xã hội do xã hộihọc nghiên cứu, phát hiện được. Theo Comte, xã hội học phải hướng tới việc t ìm ra các qui luật khái quátphản ánh mối quan hệ căn bản nhất của sự vật, hiện tượng của xã hội bằngphương pháp luận của chủ nghĩa thực chứng giống như các khoa học tự nhiên(vật lý học, sinh học). Vì vậy, Comte còn gọi xã hội học là vật lý học xã hội(Social Physics) Comte đề ra yêu cầu phải sử dụng phương pháp thực chứng trong nghiêncứu xã hội học. Phương pháp thực chứng bao gồm việc thu thập và xử lý thôngtin, kiểm tra giả thuyết, xây dựng lý thuyết, so sánh và tổng hợp cứ liệu.6 Xem Pham Tất Dong và Lê Ngọc Hùng (2001)Phương pháp thực chứng được Comte phân loại thành các nhóm sau đây: Quan sát: Để giải thích các hiện tượng xã hội cần phải quan sát các sựhiện xã hội, thu thập các bằng chứng xã hội. Muốn vậy, người quan sát phải tựgiải phóng tư tưởng, thoát khỏi sự ràng buộc của chủ nghĩa giáo điều. Comtekhông chỉ ra các bước, các thủ tục hay qui trình cụ thể để tiến hành quan sát,nhưng ông đề ra một số qui tắc cho đến nay vẫn có giá trị và cần thiết phải ápdụng trong nghiên cứu. Ví dụ qui tắc quan sát phải có mục đích, phải gắn với lýluận, phải tuân theo qui luật của hiện t ượng. Thực nghiệm: Comte thừa nhận rằng khó có thể và thậm chí không thểtiến hành thực nghiệm trong phòng thí nghiêm đối với các một hệ thống xã hội.Nhưng hoàn toàn có thể tiến hành thực nghiệm tự nhiên vào bất kỳ lúc nào, khitrong quá trình xảy ra hiện tượng xã hội, nhà xã hội học chủ định can thiệp, tácđộng vào hiện tượng nghiên cứu. Như vậy, trong xã hội học, phương pháp thựcnghiệm được hiểu là tạo ra những điều kiện nhân tạo, những t ình huống có thểquan sát được để xem xét ảnh hưởng của chúng tới những hiện t ượng, sự kiệnxã hội khác. Nghiên cứu các trường hợp “không bình thường” để hiểu các sựkiện “bình thường”. So sánh: Theo Comte, đây là phương pháp rất quan trọng đối với xã hộihọc. Cũng như so sánh trong sinh vật học, việc so sánh xã hội hiện tại với xã hộitrong quá khứ hay so sánh các hình thức, các dạng, các loại xã hội với nhau đểphát hiện ra sự giống và khác nhau giữa các xã hội đó. Trên cơ sở các thông tinthu được, có thể khái quát các đặc điểm chung, các thuộc tính cơ bản của xã hội. Phân tích lịch sử: Lúc đầu Comte coi phương pháp phân tích lịch sử làmột dạng của phương pháp so sánh: so sánh xã hội hiện tại với xã hội quá khứ,nhưng sau đó Comte chỉ ra tầm quan trọng đặc biệt của phương pháp này.Phương pháp phân tích lịch sử được hiểu là việc quan sát tỉ mỉ, kỹ lưỡng sự vậnđộng lịch sử của các xã hội, các sự kiện, các hiện tượng xã hội để chỉ ra xuhướng, tiến trình biến đổi xã hội. Như vậy về phương pháp luận nghiên cứu, Comte chưa chỉ ra đầy đủ,chính xác theo tiêu chuẩn khoa học ngày nay về các đặc điểm, thủ tục, các quitắc cụ thể của các phương pháp nghiên cứu xã hội học. Mặc dù vậy, quan điểmphương pháp luận của Comte là rất quan trọng và có ý nghĩa đặt nền móng choxã hội học trong bối cảnh lý luận và phương pháp khoa học xã hội đầu thế kỷ
XIX. Comte đã mở đầu cho một thời kỳ xây dựng và phát triển một khoa họcmới mẻ là xã hội học. Về cơ cấu của xã hội học Comte chịu ảnh hưởng của các khoa học tự nhiên như vật lý học và sinhhọc không chỉ về phương pháp nghiên cứu và còn về quan niệm cơ cấu của xãhội học. Điều này thể hiện rất rõ qua cách Comte phân chia và gọi tên các bộphận cấu thành xã hội học. Theo Comte, xã hội học gồm có 2 bộ phận chính là
Tĩnh học xã hội và Động học xã hội Tĩnh học xã hội (Social Statics): là bộ phận xã hội học nghiên cứu về trật tự xã hội, cơ cấu xã hội, các thành phần và các mối liên hệ của chúng (Gia đình, nhà nước…). Đầu tiên Comte nghiên cứu các cá nhân với tư cách là một đơn vị xã hội cơ bản. Sau đó quan điểm xã hội học của ông thay đổi. Theo ông, đơn vị xã hội cơ bản nhất, sơ đẳng nhất trong tất cả các đơn vị xã hội là gia đình. Khi nghiên cứu về gia đình, Comte chủ yếu nghiên cứu cơ cấu gia đình, sự phân công lao động nam nữ trong gia đ ình và quan hệ giữa các thành viên trong gia đình. Động học xã hội (Social Dynamics): Đó là lĩnh vực nghiên cứu các qui luật biến đổi xã hội trong quá trình lịch sử xã hội. Comte đặc biệt quan tâm đến bộ phận xã hội học này. Trên cơ sở t ìm hiểu sự vận động và biến đổi của xã hội, Comte đưa ra qui luật biến đổi và phát triển của xã hội. Về qui luật phát triển của xã hội. Theo Comte, xã hội luôn luôn vận động và phát triển chứ không ở trạngthái đứng im. Nguyên nhân của quá trình vận động và phát triển của xã hội, theo
Comte, là do quan điểm, tư tưởng, ý chí của con người. Đây là quan điểm vừathể hiện sự tiến bộ vừa có mặt hạn chế. Trên cơ sở quan điểm này, Comte đưa raqui luật ba giai đoạn về tri thức để giải thích sự phát triển của các hệ thống t ưtưởng và cơ cấu xã hội. Theo Comte, lịch sử loài người phát triển theo ba giaiđoạn: thần học, siêu hình, và thực chứng. Giai đoạn thần học (từ khi loài người xuất hiện đến trước thế kỷ 18) Giai đoạn này tri thức loài người còn nông cạn. Hệ tư tưởng chính của loài người là đề cao niềm tin tưởng rằng các lực lượng siêu nhiên là cội nguồn của mọi sự vật. Thế giới xã hội là do thượng đế sáng tạo ra. Con người hoàn toàn phụ thuộc vào tự nhiên, và bất lực trước sức mạnh của nó. Giai đoạn siêu hình (Thế kỷ XIII -XIX): Nhận thức của con người ở giai đoạn này đã phát triển hơn trước. Tuy nhiên trong khi giải thích các hiện tượng tự nhiên và xã hội, con người tin vào các lực lượng trừu tượng như “tự nhiên”, việc xem xét các sự vật hiện tượng vẫn dựa trên quan điểm siêu hình, máy móc, và giáo điều. Giai đoạn thực chứng (Từ thế kỷ XIX trở đi): Giai đoạn của sức mạnh khoa học, tri thức khoa học và trí tuệ của con người đủ sức mạnh để phân tích, chế ngự tự nhiên và xây dựng các trật tự xã hội hợp lý. Con người đã dựa vào các tri thức khoa học để giải thích thế giới. Dựa vào qui luật ba giai đoạn, Comte cho rằng việc xã hội học ra đời ởgiai đoạn cuối của quá trình tiến hóa là một tất yếu lịch sử, và xã hội học làkhoa học đứng trên tất cả các khoa học khác. Comte giải thích điều này là vìrằng giới vô cơ đơn giản hơn giới hữu cơ nên tư tưởng hiểu biết về giới tự nhiênvô cơ sớm đạt tới giai đoạn thực chứng. Cụ thể là, đạt tới trình độ thực chứngtrước tiên là thiên văn học, sau đến vật lý học, rồi hóa học. Sau các khoa họcnày là các khoa học về giới hữu cơ như sinh vật học, sinh lý học. xã hội học rađời ở giai đoạn cuối của quá tr ình tiến hóa, giai đoạn thực chứng và đó là khoahọc phức tạp nhất, phải dựa trên nền tảng của các khoa học khác. V ì ra đờimuộn nên xã hội học ngay lập tức đã phải là một khoa học thực chứng và chiếmvị trí cao nhất trong hệ thống thứ bậc các khoa học.Tóm lại, đóng góp xã hội học của Comte có thể khái quát như sau: Thứ nhất: Comte là người đầu tiên chỉ ra nhu cầu và bản chất của 1 khoahọc về các qui luật tổ chức xã hội mà ông gọi là xã hội học. Theo Comte, xã hộihọc có nhiệm vụ đáp ứng được nhu cầu nhận thức, nhu cầu giải thích nhữngbiến đổi xã hội, và góp phần vào việc lập lại trật tự ổn định xã hội. Thứ hai: Comte đưa ra bản chất của xã hội học là sử dụng các phươngpháp khoa học để xây dựng lý thuyết và kiểm chứng giả thuyết. Thứ ba: Mặc dù quan niệm của Comte về phương pháp luận, về cơ cấucủa xã hội học và về qui luật ba giai đoạn còn sơ lược, nhưng Comte đã chỉ racác nhiệm vụ và vấn đề cơ bản của xã hội học. b. Karl Marx (1818-1883) Karl Marx, nhà triết học và kinh tế học Đức, sinh năm 1818 tại Trier,miền Nam nước Đức và mất năm 1883 tại London. Karl Marx sinh ra trong mộtgia đình Do Thái, cha làm luật sư. Đầu tiên Marx theo nghề cha, học luật ở Đạihọc tổng hợp Bonn, sau đó học triết học ở đại học Tổng hợp Berlin. Sau khi tốtnghiệp năm 1841, Karl Marx bắt đầu viết báo và làm chủ bút của tờ Sông
Gianh. Năm 1843 Marx lấy Jenny Von Wesphaler và chuyển gia đình tới Paris.Tại đó ông kết bạn với Friedrich Engels, đang làm quản lý trong một nhà máy.Cả hai người đã trở thành người bạn chiến đấu thân thiết của nhau, cùng viết
Tuyên ngôn của Đảng cộng sản và cùng hoàn thiện học thuyết Marx. Hệ thống quan điểm của Marx phản ánh sâu sắc những biến động củathế kỷ XIX với các cuộc cách mạng chính trị, công nghiệp hóa và chủ nghĩa tưbản đang làm tan rã chế độ phong kiến và các trật tự xã hội đã tồn tại hàng ngànnăm trước đó. Cuộc đời của Marx là quá trình kết hợp những hoạt động nghiêncứu khoa học và những hoạt động cách mạng thực tiễn. Với t ư cách là nhà khoahọc xã hội, Mác đã phân tích sự vận động của xã hội và chủ nghĩa tư bản và chỉra qui luật phát triển của lịch sử xã hội loài người. Marx đã để lại những tácphẩm vĩ đại như bộ “Tư bản”, “Bản thảo kinh tế - triết học”, “Gia đình thầnthánh”, “Hệ tư tưởng Đức”…. Marx không tự xem mình là nhà xã hội học, nhưng công trình của ôngquá rộng lớn để có thể bao hàm phạm vi xã hội học, những công trình của Marxđã từng là một vấn đề chủ yếu trong việc định hình nhiều lý thuyết xã hội học.Các tác phẩm của Marx chứa đựng hệ thống lý luận xã hội học hoàn chỉnh chophép vận dụng để nghiên cứu bất kỳ xã hội nào. Cùng với Herbert Spencer,Emile Durkheim và Max Weber, Kark Marx là người đặt nền móng phát triểnxã hội học hiện đại Chủ nghĩa duy vật lịch sử: lý luận và phương pháp luận xã hội học Marx Chủ nghĩa duy vật lịch sử được các nhà xã hội học mácxit coi là xã hộihọc đại cương mácxit, trong đó thể hiện rõ lý luận xã hội học và phương phápluận xã hội học của Marx. Chủ nghĩa duy vật lịch sử đòi hỏi việc nghiên cứu xã hội phải phân tíchtừ góc độ hoạt động vật chất của con người, (từ góc độ cơ sở kinh tế của xã hội).Sự kiện lịch sử đầu tiên và quan trọng nhất là hành động sản xuất ra các phươngtiện thỏa mãn nhu cầu vật chất để tồn tại của con người. Sản xuất ra của cải vậtchất là hoạt động cơ bản nhất của xã hội loài người. Phép biện chứng đòi hỏi phải xem xét sự vật hiện t ượng trong mối liênhệ và tác động qua lại, trong mâu thuẫn và vận động, phát triển không ngừngcủa lịch sử xã hội. Khi nghiên cứu xã hội, chủ nghĩa duy vật lịch sử xem xét xã hội với tưcách là cơ cấu xã hội (hệ thống xã hội). Xã hội được xem là một chỉnh thể gồmcác bộ phận có mối liên hệ qua lại với nhau (giai cấp, thiết chế, chuẩn mực, giátrị, văn hoá..) Trong đó cơ cấu giai cấp được Mác nhấn mạnh. Biến đổi xã hội là thuộc tính vốn có của mọi xã hội vì con người khôngngừng làm ra lịch sử trong quá trình hoạt động, nhằm thoả mãn các nhu cầungày càng tăng của mình. Sự vận động, biến đổi xã hội tuân theo các qui luậtmà con người có thể nhận thức được. Vì vậy con người có thể có khả năng vậndụng các qui luật đã nhận thức được để cải tạo xã hội cho phù hợp lợi ích củamình. Việc vận dụng chủ nghĩa duy vật lịch sử với t ư cách là cơ sở lý luận vàphương pháp luận trong xã hội học đòi hỏi nghiên cứu xã hội học phải tập trungvào phân tích mối quan hệ giữa con người và xã hội. Quan niệm về bản chất của xã hội và con người: Theo Mác, bản chất của xã hội và của con người bị qui định bởi hoạtđộng sản xuất ra của cải vật chất. Do đó nghiên cứu xã hội học cần phân t íchcác cách tổ chức mối quan hệ giữa con người với con người, giữa con người vàxã hội trong việc sản xuất ra các phương tiện để sinh tồn và phát triển. Marx cho rằng bản chất của con người là tổng hòa các mối quan hệ xãhội và rằng con người không ngừng nâng cao các nhu cầu mới. Xã hội học cầnvạch ra những cơ chế, điều kiện xã hội cản trở hay thúc đẩy phát triển nhữngnăng lực phẩm chất của con người trong quá trình lao động xã hội. Theo Marx, sản xuất của xã hội phụ thuộc vào phân công lao động. Phâncông lao động dựa vào hình thức sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và do đósinh ra cơ cấu phân tầng xã hội. Như vậy, về mặt thực tiễn cần phải xóa bỏ thaythế chế độ sở hữu tư nhân bằng sở hữu toàn xã hội. Về mặt lý luận, nghiên cứuxã hội học cần tập trung phân tích cơ cấu xã hội để chỉ ra ai là người có lợi và ailà người bị thiệt trong cách tổ chức xã hội và cơ cấu xã hội hiện có. Bất bìnhđẳng xã hội phải là một chủ đề nghiên cứu cơ bản của Xã hội học. Ở mọi xã hội, ý thức xã hội bị qui định bởi tồn t ại xã hội. Lý luận xã hộihọc cần tập trung nghiên cứu mối quan hệ giữa cơ cấu vật chất và cơ cấu tinhthần xã hội. Qui luật phát triển của lịch sử xã hội. Theo Marx, lịch sử phát triển của xã hội loài người là lịch sử thay thế kếtiếp các hình thái kinh tế xã hội mà thực chất là các phương thức sản xuất. Loàingười đã và đang trải qua năm phương thức sản xuất tương ứng với 5 hình tháikinh tế xã hội và năm thời đại: Cộng sản nguyên thuỷ, Chiếm hữu nô lệ, Phongkiến, Tư bản chủ nghĩa, và Cộng sản chủ nghĩa. Lịch sử thay thế kế tiếp các phương thức sản xuất tuân theo qui luậtquan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượngsản xuất. Sự phát triển này tuân theo quy luật khách quan, không phụ thuộc vàoý muốn chủ quan của con người. Chủ nghĩa duy vật lịch sử có tầm quan trọng to lớn đối với xã hội họchiện đại, là cơ sở lý luận và phương pháp luận nghiên cứu xã hội học theo nhiềuhướng khác nhau: lý luận phê phán, lý luận về mâu thuẫn xã hội, lý luận về hệthống thế giới, nhà nước, văn hoá, tư tưởng, cơ cấu xã hội, phân tầng xã hội,biến đổi xã hội, sự ảnh hưởng của các chính sách xã hội…Xã hội học tiến bộkhông những giải thích thế giới mà còn góp phần vào cải biến xã hội để xâydựng xã hội công bằng văn minh. c. Herbert Spencer (1820 - 1903) « Xã hội như là cơ thể sống » Herbert Spencer, nhà triết học, nhà xã hội học người Anh, sinh ở Derby,Anh năm 1820 và mất năm 1903. Spencer hầu như không theo học ở trường lớpchính qui mà chủ yểu học tập ở nhà dước sự dạy bảo của cha và người thântrong gia đình. Tuy vậy Spencer có kiến thức vững chắc về toán học, khoa họctự nhiên và quan tâm nghiên cứu khoa học xã hội. Spencer thực sự chú ý tới xãhội học từ năm 1873. Sinh thời các nghiên cứu của Spencer không chỉ nổi tiếngtrong giới khoa học hàn lâm mà còn trong đông đảo bạn đọc. Bối cảnh chính trị, kinh tế xã hội cùng với môi trường khoa học Anh đãcó ảnh hưởng nhất định đến xã hội học Spencer. Spencer đã nhìn thấy một sốkhía cạnh tích cực của chủ nghĩa t ư bản như tính hiệu quả, môi trường tự docạnh tranh và tự do buôn bán. Bị ảnh hưởng của nhà sinh vật học Charles Darwin (1809 – 1882),Spencer đã đưa ra quan điểm tiến hóa xã hội. Spencer giải thích rằng chỉ các cánhân nào, hệ thống xã hội nào có khả năng thích nghi nhất với môi trường xungquanh mới có thể tồn tại được trong cuộc đấu tranh sinh tồn. Spencer cũng chorằng xã hội học phải hướng tới t ìm ra các qui luật và nguyên lý chung, cơ bảnđể giải thích hiện thực xã hội. Các tác phẩm cơ bản của Spencer là «Tĩnh học xã hội » (Social
Statics), « Nghiên cứu xã hội học » (the Study of Sociology), « Các nguyên lýcủa xã hội học » ( Principles of Sociology), « Xã hội học mô tả » ( Descriptive
Sociology). Quan niệm về xã hội học của Spencer Theo Spencer xã hội được hiểu như là các cơ thể siêu hữu cơ. Xã hộihọc là khoa học về các qui luật và các nguyên lý tổ chức của xã hội. Tương tựnhư mọi hiện tượng tự nhiên, xã hội vận động và phát triển theo qui luật. Xã hộihọc có nhiệm vụ phát hiện ra qui luật, nguyên lý của cấu trúc của xã hội và củaquá trình xã hội. Xã hội học không nên sa đà vào phân tích những đặc thù lịchsử của xã hội mà nên tập trung vào việc tìm kiếm những thuộc tính, đặc điểmchung, phổ biến, phổ quát, và những mối liên hệ nhân quả giữa các sự vật hiệntượng xã hội. Cũng như Comte, Spencer cho rằng có thể vận dụng các nguyên lý vàkhái niệm của sinh vật học về cơ cấu và chức năng để nghiên cứu cơ thể xã hội(nguyên lý tiến hoá). Theo Spencer, các xã hội loài người phát triển tuân theoqui luật tiến hóa từ xã hội có cơ cấu nhỏ, đơn giản, chuyên môn hóa thấp, khôngổn định, dễ phân rã đến xã hội có cơ cấu lớn hơn, phức tạp, chuyên môn hóacao, liên kết bền vững và ổn định. Ngoài nguyên lý tiến hóa, Spencer đưa ra những nguyên lý khác. Ví dụ
Spencer cho rằng qui mô của cơ thể xã hội ảnh hưởng tỉ lệ thuận đối với nhucầu về sự phân hóa dẫn đến hình thành và phát triển các quá tr ình xã hội. Do đóxã hội học có nhiệm vụ chỉ ra các loại yếu tố hay các biến số tác động tới xuhướng nhịp độ và bản chất của các quá trình đó. Theo Spencer tác nhân (biến)của hiện tượng xã hội bao gồm: Tác nhân (biến) chủ quan bên trong: Các đặc điểm về trí tuệ, thể lực, và các trạng thái xúc cảm. Tác nhân (biến) khách quan bên ngoài: Các đặc điểm khí hậu, đất đai, sông ngòi… Tác nhân (biến) tự sinh bắt nguồn từ các điều kiện bên trong và bên ngoài: Qui mô và mật độ dân số, các mối liên hệ giữa các xã hội với nhau. Spencer cho rằng, tương tự như các cơ thể sống, xã hội có hàng loạt cácnhu cầu tồn tại đòi hỏi phải xuất hiện các cơ quan hoạt động theo nguyên tắcchuyên môn để đáp ứng các nhu cầu của cơ thể xã hội. Xã hội chỉ có thể pháttriển lành mạnh khi các cơ quan chức năng của xã hội đó thoả mãn các nhu cầucủa xã hội. Thực chất đây là tư tưởng chức năng luận đầu tiên trong xã hội học. So sánh cơ thể sống với xã hội, Spencer chỉ ra những đặc điểm giống vàkhác nhau rất quan trọng giữa chúng. Đặc điểm khác nhau là xã hội gồm các bộphận có khả năng ý thức và tích cực tác động lẫn nhau một cách gián tiếp thôngqua ngôn ngữ, ký hiệu. Đặc điểm giống nhau là cả cơ thể sinh học và cơ thể xãhội đều có khả năng sinh tồn và phát triển. Cả hai loại cơ thể này đều tuân theonhững qui luật như tăng kích cỡ cơ thể làm tăng tính chất và trình độ chuyênmôn hóa chức năng. …Giống như các cơ thể sống, với tư cách là cơ thể siêuhữu cơ, xã hội liên tục trải qua các giai đoạn tiến hóa, suy thoái, kế tiếp nhau. Những khái niệm và các nguyên lý xã hội học của Spencer có ý nghĩa rấtquan trọng đối với xã hội học: là nền tảng hình thành nên xu hướng chức năngluận và cách tiếp cận hệ thống trong xã hội học. Tuy nhiên Spencer bị phê phánlà đã quá đề cao phương pháp luận “quy đồng” tức là coi xã hội giống như cơthể sống.Vấn đề phương pháp nghiên cứu của xã hội học. Spencer chỉ ra rằng, khác với các khoa học t ự nhiên, xã hội học có hàngloạt các vấn đề khó khăn về phương pháp luận. Các khó khăn bắt nguồn từ đặcthù của đối tượng nghiên cứu. Các hiện tượng xã hội gắn liền với các cá nhânvới tất cả những đặc điểm về động cơ, nhu cầu, tình cảm, trí tuệ và hành độngphức tạp, đa dạng. Khó khăn khách quan liên quan t ới vấn đề số liệu (khó đo lường cáctrạng thái chủ quan của đối t ượng nghiên cứu trong khi đó các hiện t ượng xã hộikhông ngừng biến đổi). Do đó nghiên cứu xã hội học phải sử dụng nhiều loại sốliệu, phải thu thập số liệu vào nhiều thời điểm, ở nhiều địa điểm khác nhau.Spencer cho rằng, nắm vững các tri thức và phương pháp nghiên cứu của sinhvật học và tâm lý học là rất cần thiết và quan trọng đối với nghiên cứu xã hộihọc. Khó khăn chủ quan liên quan tới người nghiên cứu (tình cảm cá nhân, vàcác khó khăn về mặt trí tuệ như trình độ tri thức, kỹ năng, tay nghề của nhà xãhội học)Xã hội học về loại hình xã hội và thiết chế xã hội. Spencer cũng sử dụng khái niệm Tĩnh học xã hội và Động học xã hộicủa Comte, nhưng ông triển khai các khái niệm đó với ý nghĩa giá trị học. Theo


Xem thêm: Hóa học 12 bài 2: lipit giải bài tập hóa 12 trang 7, giải bài tập hóa lơp 12

Spencer, T ĩnh học xã hội nghiên cứu trạng thái cân bằng của một xã hội hoànhảo, động học xã hội nghiên cứu quá tr ình tiến tới sự hoàn hảo của xã hội. Theoông, sự tiến hoá xã hội tất yếu sẽ đưa xã hội tiến lên từ xã hội thuần nhất, đơngiản đến xã hội đa dạng phức tạp; từ trạng thái bất ổn định không ho àn hảo đếntrạng thái cân bằng hoàn hảo. Căn cứ vào các đặc điểm của quá trình điều chỉnh, vận hành và phânphối, tức là các quá trình t iến hóa, Spencer phân các xã hội thành các loại hìnhsau: Xã hội quân sự: cơ chế tổ chức, điều chỉnh mang tính tập trung, độc đoán cao độ để phục vụ các mục tiêu quốc phòng và chiến tranh. Hoạt động của các cơ cấu xã hội và các cá nhân bị nhà nước kiểm soát chặt chẽ. Chế độ phân phối diễn ra theo chiều dọc và mang tính tập trung cao. Xã hội công nghiệp: Cơ chế tổ chức ít tập trung và ít độc đoán để phục vụ các mục tiêu xã hội là sản xuất hàng hoá và dịch vụ. Mức độ kiểm soát của nhà nước và chính quyền đối với các cá nhân và cơ cấu xã hội thấp. Chế độ phân phối diễn ra hai chiều: chiều ngang giữa các tổ chức xã hội với nhau và giữa các cá nhân với nhau, chiều dọc giữa các tổ chức và các cá nhân.Về sự tiến hóa của các loại hình xã hội, theo Spencer xã hội tiến hoá từ: Xã hội đơn giản (săn bắn, hái lượm) Xã hội hỗn hợp bậc 1 (xã hội nông nghiệp) Xã hội hỗn hợp bậc 2 (xã hội nông nghiệp có sự phân công lao động) Xã hội hỗn hợp bậc 3 (xã hội công nghiệp).Tương ứng với mỗi loại xã hội là tập hợp các đặc trưng của hệ thống điều chỉnh,hệ thống vận hành (gồm các cơ cấu kinh tế, tôn giáo, gia đ ình, văn hóa nghệthuật, phong tục và luật pháp) và hệ thống phân phối.Xã hội học về thiết chế xã hội Thiết chế xã hội là khuôn mẫu, kiểu tổ chức xã hội đảm bảo đáp ứng cácnhu cầu, yêu cầu chức năng cơ bản của hệ thống xã hội, đồng thời kiểm soát cáchoạt động của cá nhân và các nhóm trong xã hội. Spencer cho rằng thiết chế xã hội nào giúp xã hội thích nghi, tồn tại vàphát triển được thì thiết chế đó được duy tr ì và củng cổ, Trong số các thiết chếxã hội, Spencer đặc biệt chú ý đến thiết chế gia đ ình và dòng họ, thiết chế chínhtrị, thiết chế tôn giáo và thiết chế kinh tế. Tóm lại, Spencer đã để lại nhiều ý tưởng quan trọng được tiếp tục pháttriển trong các lý thuyết xã hội học hiện đại như cách tiếp cận cơ cấu chức năng,mối liên hệ giữa đặc điểm dân số học về qui mô và mật độ dân số, phân bố dâncư và các quá trình xã hội như cạnh tranh và lối sống thành thị, cách tiếp cận hệthống, lý thuyết tổ chức xã hội, lý thuyết phân tầng xã hội và các nghiên cứu xãhội học về chính trị, tôn giáo và thiết chế xã hội. d. Emile Durkheim (1858-1917) Emile Durkheim, nhà xã hội học người Pháp, người đặt nền móng chochủ nghĩa chức năng và chủ nghĩa cơ cấu. Ông sinh năm 1858 ở Epinal, nước
Pháp trong một gia đình Do Thái, mất năm 1917. Năm 1879, ông được nhậnvào học tại trường Ecole Normal ở Paris, tại đó ông ho àn thành luận án tiến sĩ“Nghiên cứu về tổ chức của các xã hội tiên tiến”. Durkhiem bắt đầu giảng dạytại trường Đại học Tổng hợp Bordeaux năm 29 tuổi và đã hoàn thành các côngtrình xã hội học đồ sộ như “ Phân công lao động trong xã hội”, “ Các qui tắccủa phương pháp xã hội học”, “Tự sát”… Năm 1902, Durkheim chuyển sanggiảng dạy tại trường Đại học tổng hợp Sorbone, ở đó ông đã viết một trongnhững tác phẩm xã hội học độc đáo và quan trọng nhất của mình “ Những hìnhthức sơ đẳng của đời sống tôn giáo”. Việc Durkhiem đưa vào giảng dạy môn xãhội học trong nhà trường đại học đã mở đầu cho bước tiến quan trọng của xã hộihọc với tư cách là một khoa học.Quan niệm về xã hội học Durkheim định nghĩa xã hội học là khoa học nghiên cứu các sự kiện xãhội (social facts). Xã hội học sử dụng phương pháp thực chứng đến nghiên cứu,giải thích nguyên nhân và chức năng của các sự kiện xã hội. Nhiệm vụ hàng đầucủa xã hội học là tìm ra các qui luật xã hội để từ đó tạo ra trật tự xã hội trong xãhội hiện đại. Durkheim chủ trương xã hội học phải trở thành khoa học về cácqui luật tổ chức xã hội. Theo Durkheim, để xã hội học trở thành khoa học phảixác định đối tượng nghiên cứu của xã hội học một cách khoa học. Cần coi xãhội, cơ cấu xã hội, thiết chế xã hội, đạo đức, truyền thống, phong tục, tập quán,ý thức tập thể… như là các “sự kiện xã hội”, các sự vật, các bằng chứng xã hộicó thể quan sát được. Cần áp dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học nhưquan sát, so sánh, thực nghiệm… để nghiên cứu, phát hiện ra các qui luật củacác sự vật, sự kiện xã hội.Giải thích trật tự xã hội: Durkhiem dựa vào lý thuyết sinh học để giải thích trật tự xã hội. Ôngcho rằng đặc trưng của sinh vật không phải là chỗ cấu tạo thành phần hoá lý củacơ thể mà là do đặc tính hoạt động sống của các cơ quan trong một thể thốngnhất. Tương tự, các đặc tính của xã hội không thể được qui về các đặc điểm tâmsinh lý riêng của cá nhân mà phải là hoạt động của các thể chế xã hội trong quanhệ phụ thuộc đan xen của cơ thể xã hội thống nhất. Durkheim cho rằng văn hoá và tôn giáo là nguồn gốc của các hoạt độngxã hội, là qui luật phổ biến để duy tr ì trật tự xã hội và là động lực của sự tiếnhoá xã hội (trái với quan điểm Marxist). Sự hợp tác gắn bó giữa các thể chế xãhội thể hiện trình độ văn minh của xã hội đó.Về sự phát triển của xã hội Sự phát triển của xã hội được Durkheim giải thích theo thuyết tiến hoásinh vật. Xã hội cần phải phát triển một loạt các loại thể chế mới nhằm giảiquyết thích hợp những yêu cầu cụ thể của toàn xã hội. Các thể chế xã hội cũngphụ thuộc lẫn nhau và sự tồn tại của chúng và việc thực hiện đúng chức nănghay không cũng giống như các cơ quan trong cơ thể sinh học. Theo Durkheim,xã hội phát triển từ “tình đoàn kết máy móc” (xã hội nguyên thuỷ) lên “tìnhđoàn kết hữu cơ” (xã hội công nghiệp) trong đó ‘sự đồng cảm đối với trật tự đạolý được xây dựng bằng các chuẩn mực và giá trị được thể chế hoá” giữ vai tròquyết định.Về phương pháp nghiên cứu Cũng như Comte, Durkheim cũng dựa theo quan điểm thực chứng, to ànbộ nghiên cứu của ông dựa trên luận điểm ‘sự kiện xã hội’ (social fact).Durkheim đề cao quan hệ nhân quả giữa các sự kiện xã hội và coi trong cácchứng cứ thống kê thực nghiệm để xác lập quan hệ giữa các sự kiên xã hội đó.Durkheim chỉ ra một số loại qui tắc cần áp dụng trong nghiên cứu xã hội học: Thứ nhất, khi quan sát sự kiện xã hội, nhà xã hội học phải loại bỏ cácthành kiến của cá nhân, phải xác định rõ hiện tượng nghiên cứu, phải t ìm ra cácchỉ báo thực nghiệm của hiện tượng nghiên cứu. Theo ông, để làm được điềuđó, phải coi sự kiện xã hội như là sự vật, nghĩa là nó tồn tại bên ngoài, kháchquan, có thể quan sát được. Như thế mới có thể sử dụng phương pháp thựcchứng để nghiên cứu các đặc điểm, đặc tính, và qui luật của sự kiện xã hội. Thứ hai, nhà nghiên cứu xã hội học phải phân biệt được cái chuẩn mực,cái “bình thường” với cái dị biệt, cái “không bình thường” vì mục tiêu sâu xacủa xã hội học là tạo dựng và chỉ ra những gì là mẫu mực, tốt lành cho cuộcsống của con người. Thứ ba, liên quan đến việc phân loại các xã hội để hiểu tiến trình pháttriển xã hội. Theo Durkheim, cần phải phân loại xã hội dựa vào bản chất và sốlượng các thành phần cấu thành nên xã hội, cũng như căn cứ vào phương thức,cơ chế, hình thức kết hợp các thành phần đó. Thứ