I. CÁC BỘ PHẬN HỢP THÀNH CỦA VĂN HỌC VIỆT NAM

Nền văn học Việt Nam trong suốt quá trình lịch sử gồm hai bộ phận lớn phát triển song song với nhau và có ảnh hưởng qua lại với nhau. Đó là:

- Văn học dân gian (còn gọi là văn học bình dân hay văn học truyền miệng).

Bạn đang xem: Soạn văn bài tổng quan văn học việt nam

- Văn học viết (văn học thành văn).

a) Văn học dân gian: gồm thần thoại, sử thi, truyền thuyết, cổ tích, ngụ ngôn, truyện cười, tục ngữ, câu đố, vè, truyện thơ, chèo...

Văn học dân gian ra đời rất sớm, từ thời công xã nguyên thủy, con người chưa có chữ viết và cách cảm, cách nhìn còn hết sức ngây thơ và hồn nhiên.

b) Văn học viết

Chữ viết của văn học Việt Nam.

Văn học Việt Nam từ xưa đến nay cơ bản được viết bằng chữ Hán, chữ Nôm và chữ Quốc ngữ.

Văn học chữ Hán ra đời sớm hơn cả từ thế kỉ X. Văn học chữ Nôm ra đời khoảng thế kỉ XIII. Văn học chữ Quốc ngữ ra đời khoảng đầu thế ki XX. Cả văn học chữ Nôm và văn học chữ Quôc ngữ đều là văn học viết bằng tiếng Việt.

Hệ thống thể loại của văn học viết:

Văn học chữ Hán có ba nhóm:

- Văn xuôi tự sự (truyện, kí, văn chính luận, tiểu thuyết chương hồi).

- Thơ (thơ cổ phong, thơ Đường luật, từ khúc).

- Văn biền ngẫu.

Văn học chữ Nôm có:

- Thơ (thơ Nôm Đường luật, truyện thơ, ngâm khúc, kí (bút kí, tùy bút, phóng sự)).

- Văn biền ngẫu.

Văn học chữ Quốc ngữ

- Tự sự (tiểu thuyết, truyện ngắn, kí (bút kí, tùy bút, phóng sự)).

- Trữ tình: thơ trữ tình và trường ca.

- Kịch: kịch nói, kịch thơ...

II. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA VĂN HỌC VIẾT VIỆT NAM

Nhìn tổng quát, văn học Việt Nam đã trải qua hai thời đại văn học: văn học thời trung đại và văn học thời hiện đại.

1. Văn học trung đại (văn học từ thế kỉ X đến thế kỉ XIX)

Đây là thời đại văn học viết bằng chữ Hán và chữ Nôm. Chữ Hán là văn học của người Hán. Người Việt Nam đọc chữ Hán theo cách riêng gọi là cách đọc Hán Việt. Chữ Nôm là chữ cổ của tiếng Việt, dựa vào chữ Hán mà đặt ra.

Chữ Hán là cầu nối để dân tộc ta tiếp nhận các học thuyết Nho, Phật, Lão. Nhiều quan niệm triết học, chính trị, đạo đức, thẩm mĩ trong văn học trung đại chịu ảnh hưởng của các học thuyết này.

Thơ Thiền Lí - Trần, truyền kì, tiểu thuyết chương hồi thuộc về bộ phận văn học chữ Hán. Các nhà thơ yêu nước và nhân đạo lớn thời trung đại như: Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Du, Cao Bá Quát... đều có sáng tác thơ chữ Hán.

Văn học chữ Nôm phát triển mạnh từ thế kỉ XV và đạt tới đỉnh cao ở thế kỉ XVIII. Nhiều thành tựu quan trọng của văn học Việt Nam nằm trong văn học chữ Nôm. Có thề kể đến thơ Nôm Đường luật của Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Hồ Xuân Hương, Bà Huyện Thanh Quan..., truyện Nôm bác học: Sơ kính tân trang của Phạm Thái, Truyện Kiều của Nguyễn Du, truyện Nôm bình dân Tống Trân - Cúc Hoa, Phạm Tải - Ngọc Hoa, các ngâm khúc như: Cung oán ngâm khúc của Nguyễn Gia Thiều, Chinh phụ ngâm khúc bản dịch của Đoàn Thị Điểm, các bài hát nói.

2. Văn học hiện đại (văn học từ đầu thế kỉ XX đến hết thế kỉ XX)

So với văn học trung đại, văn học hiện đại có một số điểm khác biệt lớn:

a) Tác giả: lấy việc viết văn thơ làm nghề nghiệp.

b) Đời sống văn học sôi nổi, năng động nhờ báo chí và kĩ thuật in ấn.

c) Thơ mới, tiểu thuyết, kịch nói phát triển.

d)Lối viết hiện thực đề cao tính sáng tạo, đề cao cá nhân được khẳng định thay thế lối viết ước lệ, sùng cổ phi ngã của văn học trung đại.

Cách mạng tháng Tám năm 1945 là một sự kiện lịch sử vĩ đại đã mở ra một giai đoạn mới trong tiến trình văn học Việt Nam thế kỉ XX. Từ đây một nền văn học mới ra đời và phát triển toàn diện dưới sự lãnh đạo toàn diện của Đáng Cộng sản Việt Nam. Những thành tựu văn học to lớn của giai đoạn từ sau năm 1945 đến nay gắn liền với đường lối văn nghệ đúng đắn của Đảng và sự nghiệp lao động, chiến đấu của nhân dân.

Thơ mới, tiểu thuyết Tự lực văn đoàn, văn xuôi hiện thực phê phán rồi đến thơ kháng chiến chống Pháp, thơ, tiểu thuyết, truyện ngắn, bút kí trong chiến tranh chống Mĩ là những hiện tượng lớn của văn học nước ta trong thế kỉ XX.

Từ sau sự kiện giải phóng miền Nam thông nhất đất nước năm 1975, đặc biệt với công cuộc đổi mới đất nước từ năm 1986 trong bối cảnh đổi mới và hội nhập quốc tế, văn học hiện đại Việt Nam đang bước vào một giai đoạn phát triển mới. Hai mảng đề tài lớn của văn học hiện nay là: đề tài lịch sử (đặc biệt là đề tài lịch sử chống Pháp, chống Mĩ) và đề tài cuộc sống và con người Việt Nam đương đại trong bối cảnh xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

III. CON NGƯỜI VIỆT NAM QUA VĂN HỌC

1. Con người Việt Nam trong quan hệ với thế giới tự nhiên

Với con người Việt Nam, thiên nhiên là người bạn thân thiết. Bởi vậy, tình yêu thiên nhiên là một nội dung quan trọng của văn học Việt Nam.

Trong văn học dân gian, đặc biệt là trong ca đao dân gian thường có những hình ảnh tươi đẹp và đáng yêu của núi và sông, bãi lúa, nương dâu và cánh cò, vầng trăng và dòng suôi, gió và mây, cây đa và bến nước.

Trong thơ ca trung đại, các hình tượng tùng, cúc, trúc, mai thường tượng trung cho nhân cách cao thượng; ngư, tiều, canh, mục, hay thể hiện cho lí tưởng ẩn dật thanh cao chẳng màng lợi danh của nhà nho.

Trong văn học hiện đại, các hình tượng hương bưởi, hương chanh, sóng biển, mưa xuân... gắn với những kỉ niệm đẹp đẽ của tình yêu đôi lứa. Hình tượng thiên nhiên không chỉ thể hiện tình yêu đôi lứa mà còn thể hiện tình yêu đất nước, yêu cuộc sống.

2. Con người Việt Nam trong quan hệ quốc gia, dân tộc

Trong quan hệ quốc gia, dân tộc, con người Việt Nam đã hình thành hệ thống tư tưởng yêu nước và tư tưởng xã hội.

Tình yêu nước trong văn học dân gian thể hiện nổi bật tình yêu làng xóm, quê cha đất tổ, nơi chôn nhau cắt rốn và căm ghét các thế lực xâm lược giày xéo quê hương.

Trong vặn học bác học, tinh thần yêu nước thể hiện qua ý thức sâu sắc về đất nước, về dân tộc, về truyền thống văn hiến lâu đời của dân tộc. Chủ nghĩa yêu nước trong văn học cách mạng gắn liền với sự nghiệp đấu tranh giai cấp và lí tưởng xã hội chủ nghĩa. Lòng yêu nước trong văn học Việt Nam đặc biệt còn thể hiện qua ý chí căm thù quân xâm lược và tinh thần dám hi sinh vì độc lập, tự do của Tổ quốc.

Nhiều tác phẩm lớn viết nên từ kết tinh lòng yêu nước từ xưa đến nay như Nam quốc sơn hà, Bình Ngô đại cáo, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Tuyên ngôn Độc lập, nhiều tập thơ đi sứ của các nhà nho. Nhiều tác giả văn học yêu nước lớn như: Nguyễn Trãi, Nguyễn Đình Chiểu, Phan Bội Cháu, Phan Chu Trinh, Hồ Chí Minh, Tố Hữu... đã xây dựng nên một hệ thống tư tưởng yêu nước hoàn chỉnh.

Chủ nghĩa yêu nước là một nội dung tiêu biểu, một giá trị quan trọng của văn học Việt Nam.

3. Con người Việt Nam trong quan hệ xã hội

Nhìn thẳng vào thực tại với tinh thần phê phán và cải tạo xã hội là một truyền thống lớn của văn học Việt Nam. Nhân vật của nhiều tác phẩm văn học không chỉ là nạn nhân đau khổ của xã hội mà dân nghèo bị áp bức, một xã hội bất công mà còn là những con người biết đấu tranh cho tự do, hạnh phúc, nhân phẩm, quyền sống. Ví dụ trong các tác phẩm văn học, Kiều là nạn nhân, song Từ Hải là một người anh hùng chiến đấu cho chính nghĩa; Chị Dậu, Chí Phèo là nạn nhân song nhiều nhân vật phụ nữ, nông dân, anh bộ đội của văn học chống Pháp, chống Mĩ lại tiêu biểu cho lí tưởng anh hùng cách mạng.

Cảm hứng xã hội sâu đậm là tiền đề quan trọng cho sự hình thành chủ nghĩa hiện thực và chủ nghĩa nhân đạo trong văn học dân tộc.

4. Con người Việt Nam và ý thức về bản thân

Con người cộng đồng, chủ nghĩa khắc kỉ là mẫu hình lí tưởng của nhà nho, song đến thế kỉ XVIII đầu thế kỉ XIX, trong văn học lại xuất hiện và đề cao con người có nét cá nhân, dám nói đến tình yêu và hạnh phúc lứa đôi. Nói tóm lại, con người Việt Nam trong văn học cũng có thay đồi trong lịch sử. Xu hướng chung trong sự phát triển văn học dân tộc là xây dựng một đạo lí làm người với nhiều phẩm chất tốt đẹp như nhân ái, thủy chung, tình nghĩa, vị tha, đức hi sinh vì sự nghiệp chính nghĩa, đấu tranh chống chủ nghĩa khắc kỉ của các tôn giáo và đề cao quyền sống của con người, của cá nhân, nhưng không chấp nhận chủ nghĩa cá nhân cực đoan.

Bài soạn này sẽ giúp các em nắm các kiến thức trọng tâm của bài học Tổng quan văn học Việt Namtrước khi đến lớp. Đồng thời bài soạn cũng sẽ gợi mở những kiến thức cần thiết cho bài soạn của các em. Chúc các em có một bài soạn chu đáo trước khi đến lớp.


1. Tóm tắt nội dung bài học

2. Soạn bài
Tổng quan văn học Việt Nam chương trình chuẩn

3.Soạn bài
Tổng quan văn học Việt Nam chương trình Nâng cao

4.Hỏi đáp vềbài
Tổng quan văn học Việt Nam


Văn học Việt Nam có hai bộ phận lớn: văn học dân gian và văn học viết
Văn học viết Việt Nam gồm văn học trung đại và văn học hiện đại, phát triển qua ba thời kì, thể hiện chân thực, sâu sắc đời sống tư tưởng tình cảm của con người Việt Nam

Câu 1: Hãy vẽ sơ đồ các bộ phận của văn học Việt Nam

*

Câu 2: Trình bày quá trình phát triển của văn học viết Việt Nam

Quá trình phát triển của văn học Việt Nam gắn chặt với lịch sử chính trị, văn hóa, xã hội của đất nước.Đến nay, văn học viết Việt Nam đã trải qua ba thời kì phát triển lớn. Thời kì đầu thuộc loại hình văn học trung đại. Hai thời kì sau thuộc phạm trù văn học hiện đại.Văn học trung đại: gồm hai thành phần là văn học chữ Hán và văn học chữ Nôm.Văn học chữ Hán tồn tại đến cuối TK XIX đầu thế kỉ XX; chịu ảnh hưởng của học thuyết Nho giáo, Phật giáo và Đạo giáo; tiếp nhận một phần hệ thống thể loại và thi pháp văn học cổ - trung đại Trung Quốc. Văn học chữ Hán có nhiều thành tựu rực rỡ.Văn học chữ Nôm: Bắt đầu phát triển mạnh mẽ từ thế kỉ XV; đạt tới đỉnh cao ở cuối thế kỉ XIX. Văn học chữ Nôm chịu ảnh hưởng của văn học dân gian khá sâu sắc. Thơ chữ Nôm phát triển hơn văn xuôi chữ Nôm.Văn học hiện đại:Nền văn học hiện đại tiếp xúc với các nền văn học châu Âu. Chủ yếu được viết bằng chữ quốc ngữ. Số lượng tác giả, tác phẩm và người đọc tăng nhanh. Nhiều nhà văn, nhà thơ có thể sống bằng nghề. Đời sống văn học sôi động hơn nhờ có báo chí và kĩ thuật in ấn hiện đại. Lối viết hiện thực lấn át lối viết ước lệ; cái tôi cá nhân dần được khẳng định; nhiều thể loại văn học mới ra đời thay thế hệ thống thể loại cũ.Sau cách mạng tháng Tám năm 1945, nhiều nhà văn, nhà thơ đi theo cách mạng, cống hiến tài năng cho sự nghiệp văn học cách mạng của dân tộc.Sau năm 1975, văn học phán ánh sâu sắc công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, miêu tả trung thực sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và những tâm tư tình cảm của con người Việt Nam trước ngưỡng cửa hội nhập.

Câu 3: Dùng hiểu biết của mình để làm sáng tỏ nhận định: Văn học Việt Nam đã thể hiện chân thực, sâu sắc đời sống tư tưởng, tình cảm của con người Việt Nam trong nhiều mối quan hệ đa dạng.

Phản ánh mối quan hệ với thiên nhiên.Ở khía cạnh này, các tác phẩm văn học Việt Nam đã khái quát lại quá trình ông cha ta nhận thức cải tạo và chinh phục thế giới tự nhiên. Thiên nhiên bên cạnh những khía cạnh dữ dội và hung bạo, nó còn là người bạn. Vì vậy, nó hiện lên trong thơ văn thân thiết và gần gũi, tươi đẹp và đáng yêu. Nó đa dạng và cũng thay đổi theo quan niệm thẩm mỹ của từng thời.Thiên nhiên trong ca dao, dân ca mang sắc thái vùng miền rõ rệt. Thiên nhiên trong văn học trung đại mang ý nghĩa biểu tượng hoặc thể hiện lí tưởng đạo đức, thẩm mĩ của con người Việt Nam. Thiên nhiên trong văn học hiện đại thể hiện tình yêu quê hương và tình yêu lứa đôi, ...Phản ánh mối quan hệ quốc gia dân tộc
Dòng văn học yêu nước đã phản ánh con người Việt Nam trong quan hệ với quốc gia, dân tộc. Nhiều tác phẩm của dòng văn học này đã trở thành những kiệt tác văn chương bất hủ của dân tộc ta.Tình yêu nước trong văn học dân gian thể hiện nổi bật qua tình yêu làng xóm, tình yêu đối với nơi chôn rau cắt rốn, hoặc qua thái độ căm thù các thế lực ngoại xâm giày xéo quê hương, ...Tình yêu nước trong văn học trung đại thể hiện chủ yếu qua ý thức sâu sắc về quốc gia, dân tộc, về truyền thống văn hóa, truyền thống dựng nước và giữ nước, ... Tình yêu nước trong văn học hiện đại gắn liền với sự nghiệp đấu tranh giai cấp và lí tưởng xã hội chủ nghĩa.Phản ánh mối quan hệ xã hội
Trong xã hội có giai cấp đối kháng, văn học Việt Nam cất lên tiếng nói tố cáo phê phán các thế lực chuyên quyền và bày tỏ sự cảm thông sâu sắc với những người dân bị áp bức, bóc lột.Các tác phẩm thuộc mảng sáng tác này đã thể hiện ước mơ da diết về một xã hội dân chủ, công bằng và tốt đẹp. Nhìn thẳng vào thực tại để nhận thức, phê phán và cải tạo xã hội là một truyền thống cao đẹp, là biểu hiện rực rỡ của chủ nghĩa nhân đạo trong văn học nước ta.Phản ánh ý thức về bản thân
Văn học Việt Nam đã ghi lại quá trình lựa chọn, đấu tranh để khẳng định cái đạo lí làm người của dân tộc Việt Nam trong sự kết hợp hài hoà hai phương diện: tâm và thân, phần bản năng và phần văn hoá, tư tưởng vị kỉ và tư tưởng vị tha, ý thức cá nhân và ý thức cộng đồng. Trong những hoàn cảnh lịch sử khác nhau, văn học có thể đề cao mặt này hay mặt khác. Song nhìn chung xu hướng của sự phát triển văn học dân tộc là xây dựng một đạo lí làm người với nhiều phẩm chất tốt đẹp.

Để nắm chắc nội dung chi tiết bài học cũng như các kiến thức cần thiết để chuẩn bị bài tốt hơn trước khi đến lớp, các em có thể tham khảo thêm

bài giảng Tổng quan văn học Việt Nam.


3. Soạn bài
Tổng quan văn học Việt Nam chương trình Nâng cao

Câu 1: Nội dung bài Tổng quan nền văn học Việt Nam qua các thời kì lịch sử gồm mấy phần, mỗi phần nêu lên những vấn đề gì của nền văn học?

Gợi ý:

Nội dung bài Tổng quan nền văn học Việt Nam qua các thời kì lịch sử gồm ba phần:Các bộ phận, thành phần của nền văn học
Các thời kì phát triển của nền văn học
Một số nét đặc sắc truyền thống của văn học Việt Nam

Câu 2: Hãy cho biết nền văn học Việt Nam gồm những bộ phận và thành phần nào. Chúng có vị trí như thế nào trong quá trình phát triển của văn học dân tộc?

Gợi ý:

Nhìn một cách tổng quát, nền văn học nước ta gồm hai bộ phận phát triển song song và luôn có ảnh hưởng qua lại sâu sắc: văn học dân gian và văn học viết.Văn học dân gian:Nằm trong tổng thể văn hóa dân gian ra đời từ xa xưa và tiếp tục phát triển cho đến ngày nay.Bộ phận văn học này gồm những truyện thần thoại, sử thi, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện cười, truyện ngụ ngôn, truyện thơ dân gian, ca dao, tục ngữ, vè, câu đố, chèo,...do người bình dân sáng tác và phổ biến theo lối truyền miệng.Ở Việt Nam, văn học dân gian có vị trí và vai trò rất quan trọng. Trong hàng nghìn năm Bắc thuộc và ở các thời kì dân tộc chưa có chữ viết hoặc chữ viết chưa phổ cập, văn học dân gian đã đóng góp to lớn trong việc giữ gìn, mài giũa và phát triển ngôn ngữ dân tộc, nuôi dưỡng tâm hồn nhân dân. Tính nhân dân, tính dân tộc sâu sắc và những sáng tạo nghệ thuật độc đáo, tài hoa của văn học dân gian có tác động mạnh mẽ đối với sự hình thành và phát triển của văn học từ nội dung đến hình thức.Văn học viết:Do tầng lớp trí thức sáng tạo nên, chính thức ra đời từ khoảng thế kỉ X như một bước nhảy vọt của tiến trình lịch sử văn học dân tộc.Văn học viết đóng vai trò chủ đạo và thể hiện những nét chính của diện mạo văn học dân tộc.

Câu 3: Lịch sử văn học viết Việt Nam phát triển qua ba thời kì. Dựa vào những tác phẩm văn học đã học ở Trung học cơ sở, hãy chọn cho mỗi thời kì một số tác phẩm tiêu biểu: thời trung đại (tác phẩm chữ Hán, tác phẩm chữ Nôm); thời kì từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám 1945; thời kì từ sau Cách mạng đến hết thế kỉ XX (tác phẩm thuộc giai đoạn 1945-1975, tác phẩm thuộc giai đoạn từ sau năm 1975).

Gợi ý:

Lịch sử văn học gắn chặt với lịch sử xã hội, lịch sử chính trị của đất nước. Tuy nhiên, không nên đồng nhất lịch sử văn học với lịch sử chính trị, xã hội. Theo quan điểm ấy, lịch sử văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX có thể chia làm ba thời kì lớn:Thời kì từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XXI: nền văn học Việt Nam phát triển dưới các triều đại phong kiến. Nó bao gồm hai thành phần văn học chữ Hán và văn học chữ Nôm. Thành phần chữ Hán luôn luôn giữ vai trò chính thống, nhưng thành phần chữ Nôm ngày càng phát triển phong phú và có vị trí quan trọng.Tác phẩm thời kì này có thể như: Truyện Kiều (Nguyễn Du), Truyền kì mạn lục (Nguyễn Dữ)...Thời kì từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám 1945: thời kì văn học này tùy chỉ diễn ra gần nửa thế kỉ, nhưng có nhiều chuyển biến lớn, phản ánh những đổi thay sâu sắc trên đất nước ta về mặt xã hội và ý thức. Tình hình văn học thời kì này nói chung rất phức tạp những đã để lại nhiều thành tựu xuất sắc.Tác phẩm thời kì này có thể kể như: Phan Bội Châu (Xuất dương lưu biệt), Phan Châu Trinh (Đập đá ở Côn Lôn), Nam Cao (Lão Hạc),...Thời kì từ Cách mạng tháng Tám đến hết thế kỉ XX: từ sau Cách mạng tháng Tám nên văn học mới trên đất nước ta dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, trở nên thống nhất về tư tưởng và hướng hẳn về đại chúng nhân dân.Tác phẩm thời kì này có thể kể đến như: Nguyên Hồng (Trong lòng mẹ), Chính Hữu (Đồng chí), Tố Hữu (Việt Bắc),...

Xem thêm: Gdcd Lớp 7, Giải Bài Tập Gdcd 7 Rõ Ràng, Dễ Hiểu, Giải Bài Tập Sgk Gdcd Lớp 7

Câu 4: Phân tích một số các tác phẩm văn học sau đây để chứng minh cho một nét đặc sắc truyền thống của nền văn học Việt Nam: Thánh Gióng, Thạch Sanh, Đại cáo bình Ngô (Nguyễn Trãi), Truyện Kiều (Nguyễn Du), Cảnh khuya (Hồ Chí Minh), Làng (Kim Lân), Bến quê (Nguyễn Minh Châu)

Gợi ý:

Một số nét đặc sắc có tính truyền thống của văn học dân tộc:Tâm hồn người Việt Nam
Lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc.Lòng yêu nước gắn liền với tình nhân ái.Người Việt gắn bó tha thiết với thiên nhiên.Luôn yêu đời, vui vẻ, luôn tin tưởng ở lẽ tất thắng của điều thiện, của chính nghĩa.Về tình cảm thẩm mĩ, người Việt Nam, chắc hẳn do hoàn cảnh lịch sử hoàn cảnh thiên nhiên và điều kiện văn hóa riêng, dường như nghiêng về cái đẹp xinh xắn hơn là cái đẹp hoành tráng, đồ sộ.Về mặt thể loại văn học:Ở nước ta, thơ có truyền thống lâu đời.Sử thi của các dân tộc ở Tây Nguyên, của dân tộc Mường,..., truyện thơ dân gian của các dân tộc Thái, Nùng, Tày,...còn lưu truyền nhiều thiên bất hủ.Ca dao, dân ca, thơ cổ điểm của người Việt thời phong kiến cũng để lại nhiều viên ngọc quý.Thơ hiện đại, trước cũng như sau Cách mạng tháng Tám 1945, đã góp vào kho tàng văn học dân tộc biết bao kiệt tác.Văn xuôi tiếng Việt ra đời muộn nhưng tốc độ phát triển và trưởng thành hết sức nhanh chóng.Với các thể bút kí, tùy bút, truyện ngắn, tiểu thuyết, văn xuôi Việt Nam đã có thể sánh cùng nhiều nền văn xuôi hiện đại của thế giới.Nền văn học Việt Nam có một sức sống dẻo dai và mãnh liệt.